Tải file dự thảo bảng giá đất 2026 xã Đạ Huoai 2 tỉnh Lâm Đồng

Tại Phụ lục 55 ban hành kèm theo Dự thảo Nghị quyết về bảng giá đất tỉnh Lâm Đồng năm 2026 có nêu cụ thể bảng giá đất tại xã Đạ Huoai 2 tỉnh Lâm Đồng (dự kiến).

Mua bán Đất tại Lâm Đồng

Xem thêm Mua bán Đất tại Lâm Đồng

Nội dung chính

    Tải file dự thảo bảng giá đất 2026 xã Đạ Huoai 2 tỉnh Lâm Đồng

    UBND tỉnh Lâm Đồng đã công bố Dự thảo Nghị quyết ban hành Quy định bảng giá các loại đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

    Tại Dự thảo Phụ lục 55 ban hành kèm theo Dự thảo Nghị quyết ban hành Quy định bảng giá các loại đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có nêu về bảng giá đất 2026 xã Đạ Huoai 2 tỉnh Lâm Đồng (dự kiến):

    (...)

    Tải file dự thảo bảng giá đất 2026 xã Đạ Huoai 2 tỉnh Lâm Đồng

    Tải file dự thảo bảng giá đất 2026 xã Đạ Huoai 2 tỉnh Lâm Đồng

    Tải file dự thảo bảng giá đất 2026 xã Đạ Huoai 2 tỉnh Lâm Đồng (Hình từ Internet)

    Cách xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất 2026 xã Đạ Huoai 2 tỉnh Lâm Đồng

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 226/2025/NĐ-CP) thì cách xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất 2026 xã Đạ Huoai 2 tỉnh Lâm Đồng như sau:

    (1) Căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất

    * Đối với nhóm đất nông nghiệp: Vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng khu vực và thực hiện như sau:

    - Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;

    - Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.

    * Đối với đất phi nông nghiệp: Vị trí đất được xác định gắn với từng đường, đoạn đường, phố, đoạn phố (đối với đất ở tại đô thị, đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị), đường, đoạn đường hoặc khu vực (đối với các loại đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 71/2024/NĐ-CP) và căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện như sau:

    - Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;

    - Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.

    (2) Căn cứ quy định tại Mục (1) và tình hình thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá đất đồng thời với việc quyết định bảng giá đất. Đối với thửa đất, khu đất có yếu tố thuận lợi hoặc kém thuận lợi trong việc sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm mức giá đối với một số trường hợp sau:

    - Đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ; đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường; đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở;

    - Thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất.

    Các nguyên tắc và căn cứ trong việc định giá đất

    Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 158 Luật Đất đai 2024 có nêu về các nguyên tắc và căn cứ trong việc định giá đất như sau:

    (1) Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

    - Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;

    - Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;

    - Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;

    - Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;

    - Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.

    (2) Căn cứ định giá đất bao gồm:

    - Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;

    - Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;

    - Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;

    - Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;

    - Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.

    saved-content
    unsaved-content
    1