Quy trình thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất theo Nghị định 256/2025
Nội dung chính
Quy trình thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất theo Nghị định 256/2025
Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 69/2019/NĐ-CP thì dự án BT là dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao theo quy định của pháp luật.
Quy trình thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định 256/2025/NĐ-CP như sau:
(1) Đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4 Nghị định 256/2025/NĐ-CP, quy trình thực hiện như sau:
- Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án BT thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; phê duyệt dự án;
- Lựa chọn nhà đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán; ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.
(2) Đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất do nhà đầu tư đề xuất thuộc trường hợp chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, trừ dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 256/2025/NĐ-CP, quy trình thực hiện như sau:
- Nhà đầu tư đề xuất dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi kèm theo hồ sơ năng lực và dự thảo hợp đồng;
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án và kết quả chỉ định nhà đầu tư, dự thảo hợp đồng; thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán;
- Ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.
Quy trình thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất theo Nghị định 256/2025 (Hình từ Internet)
Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất
Tại Điều 13 Nghị định 256/2025/NĐ-CP có quy định về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất như sau:
(1) Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 256/2025/NĐ-CP.
(2) Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị định 256/2025/NĐ-CP.
(3) Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về tài chính - thương mại:
- Việc đánh giá về tài chính - thương mại được thực hiện theo phương pháp so sánh, xếp hạng trên cơ sở tiêu chuẩn về lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước;
- Tiêu chuẩn về lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước là tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm c khoản này;
- Nhà đầu tư tự đề xuất tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước trong hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu không quy định tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước;
- Nhà đầu tư thực hiện dự án BT thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi, mức ưu đãi và nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020. Ưu đãi được tính theo công thức sau:
MGTSS = MGT + MGT x MƯĐ%
Trong đó:
- MGTSS: là tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi để so sánh, xếp hạng;
- MGT: là tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
- MƯĐ: là mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng.
(4) Sau khi đánh giá về tài chính - thương mại, trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên có đề xuất về tài chính - thương mại ngang nhau thì nhà đầu tư có kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự được xếp thứ nhất.
(5) Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Hồ sơ dự thầu hợp lệ;
- Đáp ứng yêu cầu về năng lực;
- Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Có đề xuất tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước để so sánh, xếp hạng cao nhất.
(6) Đối với dự án áp dụng phương thức thanh toán quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 16 Nghị định 256/2025/NĐ-CP, nhà đầu tư không phải chứng minh khả năng thu xếp vốn quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 256/2025/NĐ-CP nhưng phải có cam kết nộp bảo lãnh của ngân hàng thương mại với giá trị bảo lãnh tối thiểu bằng giá trị công trình BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình BT để bảo lãnh nghĩa vụ triển khai công trình dự án BT theo cam kết quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16 Nghị định 256/2025/NĐ-CP.