Quy định mức nộp tiền đất chuyên trồng lúa khi chuyển sang mục đích đất phi nông nghiệp tại Phú Thọ
Mua bán Đất tại Phú Thọ
Nội dung chính
Quy định mức nộp tiền đất chuyên trồng lúa khi chuyển sang mục đích đất phi nông nghiệp tại Phú Thọ
Ngày 14/10/2025, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Quyết định 59/2025/QĐ-UBND Quy định mức nộp tiền đất chuyên trồng lúa khi chuyển sang mục đích đất phi nông nghiệp để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Quyết định 59/2025/QĐ-UBND quy định mức nộp tiền khi chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa sang đất phi nông nghiệp để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (trừ các công trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng) theo quy định tại điểm 6, mục I, phần III, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
Cụ thể, mức nộp tiền đất chuyên trồng lúa khi chuyển sang mục đích đất phi nông nghiệp tại Phú Thọ được xác định như sau:
Mức nộp tiền được xác định bằng 60% số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp x (nhân) với giá đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành tại thời điểm quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Quy định mức nộp tiền đất chuyên trồng lúa khi chuyển sang mục đích đất phi nông nghiệp tại Phú Thọ (Hình từ Internet)
Quy định mức nộp tiền đất chuyên trồng lúa khi chuyển sang mục đích đất phi nông nghiệp tại Phú Thọ khi nào được áp dụng?
Căn cứ tại Điều 5 Quyết định 59/2025/QĐ-UBND nêu rõ Quyết định 59/2025/QĐ-UBND quy định mức nộp tiền đất chuyên trồng lúa khi chuyển sang mục đích đất phi nông nghiệp tại Phú Thọ chính thức được áp dụng từ ngày 14/10/2025.
Đồng thời bãi bỏ các Quyết định sau: Quyết định 13/2025/QĐ-UBND ngày 13/02/2025 của UBND tỉnh Hòa Bình; Quyết định 16/2025/QĐ-UBND ngày 25/3/2025 của UBND tỉnh Phú Thọ; Quyết định 67/2024/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo Quyết định 59/2025/QĐ-UBND 2025
Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 59/2025/QĐ-UBND 2025 quy định trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân như sau:
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định bản kê khai, rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa; tổ chức kiểm tra phương án sử dụng tầng đất mặt đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa, chuyển thông tin địa chính sang cơ quan thuế cùng cấp để xác định số tiền phải nộp để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa (đối với các dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất).
2. Kho bạc Nhà nước khu vực VIII
- Thực hiện thu khoản tiền (bao gồm cả tiền chậm nộp) của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa sang đất phi nông nghiệp và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc. Hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước và điều tiết 100% cho ngân sách cấp tỉnh.
- Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa sang đất phi nông nghiệp phải nộp theo quy định.
3. Cơ quan thuế
- Xác định và thông báo số tiền phải nộp, số tiền chậm nộp (nếu có) khi chuyển mục đích đất chuyên trồng lúa sang mục đích đất phi nông nghiệp theo phiếu chuyển thông tin của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cùng cấp.
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước khu vực VIII để theo dõi, quản lý số tiền thu được theo quy định; trường hợp chưa nộp đủ thì thực hiện đôn đốc và báo cáo tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp có biện pháp giải quyết kịp thời đối với các thông báo số tiền phải nộp đã ban hành tại điểm a khoản 3 Điều 3 Quyết định 59/2025/QĐ-UBND.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường thẩm định bản kê khai, rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa; tổ chức kiểm tra phương án sử dụng tầng đất mặt đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa, chuyển thông tin địa chính thửa đất sang cơ quan thuế cùng cấp xác định số tiền phải nộp khi chuyển đất chuyên trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa sang đất phi nông nghiệp: Nộp đầy đủ, đúng thời hạn số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế.
