Nghị định 243/2025 bãi bỏ những Nghị định nào? Hiệu lực thi hành của Nghị định 243/2025
Nội dung chính
Nghị định 243/2025 bãi bỏ những Nghị định nào?
Ngày 11/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (PPP).
Cụ thể, theo Điều 81 Nghị định 243/2025/NĐ-CP bãi bỏ các Nghị định sau:
(1) Bãi bỏ Nghị định 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 hết hiệu lực thi hành, trừ quy định tại Điều 90 và các khoản 12, 13, 14, 15, 16 Điều 91 Nghị định 35/2021/NĐ-CP.
(2) Bãi bỏ Nghị định 71/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
(3) Bãi bỏ Điều 8 của Nghị định 125/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
Hiệu lực thi hành của Nghị định 243/2025
Căn cứ tại Điều 81 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định hiệu lực thi hành như sau:
Điều 81. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
...
Như vậy, Nghị định 243/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (PPP) có hiệu lực từ ngày 11/9/2025.
Nghị định 243/2025 bãi bỏ những Nghị định nào? Hiệu lực thi hành của Nghị định 243/2025 (Hình từ Internet)
Quy định về việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo Nghị định 243/2025
Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư như sau:
(1) Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư bao gồm:
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt;
- Quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, Nghị định 243/2025/NĐ-CP, quy định khác của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đầu tư của dự án;
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan.
(2) Dự án thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại điểm b khoản 2a Điều 69 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được xác định căn cứ danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
(3) Dự án đường bộ thuộc trường hợp quy định tại mục (2) được áp dụng tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP cao hơn 50% nhưng không quá 70% sơ bộ tổng mức đầu tư khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Thực hiện tại ít nhất một địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Cần sử dụng vốn nhà nước cao hơn 50% sơ bộ tổng mức đầu tư do lưu lượng vận tải, mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công dự kiến, doanh thu dự kiến, thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận của nhà đầu tư hoặc nội dung khác thuộc phương án tài chính dẫn đến dự án không bảo đảm tính khả thi về tài chính.
(4) Việc sử dụng tài sản công để tham gia dự án PPP được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và không phải định giá tài sản công. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản công để tham gia dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.