Tải file Nghị định 243/2025 hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (PPP)
Nội dung chính
Tải file Nghị định 243/2025 hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (PPP)
Ngày 11/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (PPP).
Theo đó, tại Điều 1 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về phạm vi điều chỉnh như sau:
(1) Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (sau đây gọi là Luật PPP), gồm:
- Khoản 5 Điều 5 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP;
- Khoản 8 Điều 11 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về quy trình dự án PPP;
- Khoản 2 Điều 13 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP; khoản 3 Điều 18 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP;
- Khoản 3 Điều 21 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về phân cấp thẩm quyền phê duyệt dự án PPP; khoản 3 Điều 24 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về thủ tục điều chỉnh dự án PPP;
- Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về trình tự chuẩn bị dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất;
- Khoản 6 Điều 28 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về quy trình lựa chọn nhà đầu tư; khoản 3 Điều 36 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về xử lý tình huống lựa chọn nhà đầu tư; khoản 3 Điều 39 về chỉ định nhà đầu tư; khoản 3 Điều 40 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt; khoản 4 Điều 42 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về hướng dẫn hợp đồng dự án PPP; khoản 6 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về tỷ lệ giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng; khoản 7 Điều 52 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về chấm dứt hợp đồng dự án PPP;
- Khoản 3 Điều 61 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về hồ sơ, thời hạn xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; khoản 3 Điều 67 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về trình tự, thủ tục chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
- Điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 95 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư; khoản 5 Điều 98 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP;
- Khoản 7 Điều 101 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về quy định chuyển tiếp.
(2) Áp dụng Nghị định 243/2025/NĐ-CP và các Nghị định có liên quan:
- Các nội dung liên quan đến cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; cơ chế thanh toán, quyết toán đối với dự án Xây dựng - Chuyển giao (BT); quy trình thực hiện, phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá, cơ chế thực hiện dự án BT; quy trình thực hiện, ưu đãi, bảo đảm đầu tư đối với dự án PPP trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; cơ chế xử lý giảm doanh thu của các dự án BOT trong lĩnh vực đường bộ, điều kiện chi trả và nguyên tắc xác định chi phí bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đối với dự án BOT giao thông trong giai đoạn vận hành, kinh doanh có hợp đồng được ký kết trước ngày Luật Đầu tư 2020 theo phương thức đối tác công tư có hiệu lực thi hành thực hiện theo quy định tại các Nghị định có liên quan của Chính phủ về việc thực hiện dự án PPP;
- Trường hợp các Nghị định quy định tại điểm a khoản này không có quy định về việc thực hiện dự án PPP thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 243/2025/NĐ-CP.
Tải file Nghị định 243/2025 hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (PPP)
Tải file Nghị định 243/2025 hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (PPP) (Hình từ Internet)
Nghị định 243/2025 hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (PPP) khi nào có hiệu lực?
Căn cứ tại Điều 81 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định hiệu lực thi hành như sau:
Điều 81. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
...
Như vậy, Nghị định 243/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (PPP) có hiệu lực từ ngày 11/9/2025.
Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP theo Nghị định 243/2025 như thế nào?
Theo Điều 7 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP như sau:
(1) Hồ sơ, thủ tục, nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia.
(2) Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP nhà máy điện hạt nhân được thực hiện như sau:
- Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở để bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ;
- Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc giao cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
- Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi lập báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án.
(3) Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
- Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao một đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Đơn vị thẩm định dự án lập báo cáo thẩm định gửi đơn vị chuẩn bị dự án PPP;
- Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
(4) Đối với dự án quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 cần thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư để làm căn cứ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất lúa theo quy định của pháp luật về đất đai, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và thực hiện các thủ tục khác theo pháp luật có liên quan thì việc lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại mục (3).
(5) Đối với dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của nhiều cơ quan có thẩm quyền mà có yêu cầu sử dụng vốn nhà nước tham gia dự án PPP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi thống nhất giao một địa phương làm cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 243/2025/NĐ-CP. Trường hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm được bố trítừ nguồn ngân sách địa phương của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương thống nhất, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh việc phân chia dự án thành các dự án thành phần bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm để từng địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.