Hiệu lực thi hành Nghị định 291/2025 sửa đổi Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Ngày 06/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 291/2025/NĐ-CP. Vậy hiệu lực thi hành Nghị định 291/2025 sửa đổi Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất ra sao?

Nội dung chính

    Hiệu lực thi hành Nghị định 291/2025 sửa đổi Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

    Ngày 06/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và Nghị định 104/2024/NĐ-CP về Quỹ phát triển đất, trong đó có quy định về hiệu lực thi hành Nghị định 291/2025.

    Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 291/2025/NĐ-CP thì Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có hiệu lực từ ngày 06/11/2025.

    Đồng thời, Nghị định 291/2025/NĐ-CP bãi bỏ Điều 13 Nghị định 125/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.

    (*) Trên đây là thông tin về "Hiệu lực thi hành Nghị định 291/2025 sửa đổi Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất"

    Hiệu lực thi hành Nghị định 291/2025 sửa đổi Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

    Hiệu lực thi hành Nghị định 291/2025 sửa đổi Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (Hình từ Internet)

    Các trường hợp được giảm 50% tiền sử dụng đất từ ngày 06/11/2025 theo Nghị định 291/2025 sửa đổi Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

    Theo khoản 1, 2 Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, b khoản 7 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP), các trường hợp được giảm 50% tiền sử dụng đất từ ngày 06/11/2025 gồm:

    - Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn không thuộc địa bàn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    - Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.

    Bên cạnh đó, giảm 50% tiền sử dụng đất với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại địa bàn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    Nội dung quản lý nhà nước về đất đai như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 20 Luật Đất đai 2024 quy định nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:

    - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.

    - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng đất đai.

    - Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.

    - Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.

    - Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.

    - Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

    - Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    - Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất.

    - Quản lý tài chính về đất đai.

    - Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất.

    - Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.

    - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.

    - Thống kê, kiểm kê đất đai.

    - Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

    - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

    - Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.

    - Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.

    - Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    1