Định mức kinh tế kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Cần Thơ (Quyết định 37/2025/QĐ-UBND)
Mua bán Đất tại Cần Thơ
Nội dung chính
Định mức kinh tế kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Cần Thơ (Quyết định 37/2025/QĐ-UBND)
Ngày 19 tháng 11 năm 2025, UBND thành phố Cần Thơ ban hành Quyết định 37/2025/QĐ-UBND về định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Ban hành kèm theo Quyết định 37/2025/QĐ-UBND Định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Quyết định 37/2025/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 19 tháng 11 năm 2025
Phạm vi điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Cần Thơ gồm:
- Quy định mức lao động, vật tư, thiết bị sử dụng trong thực hiện thống kê đất đai định kỳ hàng năm;
- Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 5 năm và kiểm kê đất đai chuyên đề (kể cả kiểm kê chuyên đề thực hiện gắn với việc kiểm kê đất đai định kỳ) do Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp thành phố thực hiện.
Đối tượng áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Cần Thơ là: Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thành phố, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Định mức kinh tế kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Cần Thơ (Quyết định 37/2025/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)
Các thành phần định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Cần Thơ
Theo Điều 6 Định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ ban hành kèm theo Quyết định 37/2025/QĐ-UBND, các thành phần định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:
Định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, gồm các định mức thành phần sau:
1. Định mức lao động là hao phí thời gian lao động cần thiết của người lao động trực tiếp sản xuất ra một sản phẩm (hoặc thực hiện một bước công việc hoặc một công việc cụ thể) và thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật hiện hành. Định mức lao động trực tiếp bao gồm: Lao động kỹ thuật; lao động phục vụ (lao động phổ thông).
- Định mức lao động kỹ thuật là hao phí thời gian lao động kỹ thuật trực tiếp cần thiết để hoàn thành một sản phẩm (hoặc để thực hiện một bước công việc hoặc thực hiện một công việc cụ thể), bao gồm: Lao động ngoại nghiệp và lao động nội nghiệp, thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Lao động phục vụ (lao động phổ thông) là lao động giản đơn để vận chuyển thiết bị, vật tư, mẫu vật, dẫn đường và các hoạt động khác trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
2. Thành phần định mức lao động gồm:
- Nội dung công việc: Liệt kê mô tả nội dung công việc, quy định các thao tác cơ bản, chủ yếu để thực hiện bước công việc.
- Định biên: Xác định cấp bậc lao động kỹ thuật để thực hiện từng nội dung công việc theo quy định tại Thông tư liên tịch 52/2015/TTLT-BTNMTBNV và Thông tư 12/2022/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường được quy định chung về các ngạch tương đương là kỹ sư và kỹ thuật viên.
- Định mức: Thời gian lao động trực tiếp cần thiết để hoàn thành một sản phẩm; đơn vị tính là công cá nhân hoặc công nhóm/01 đơn vị sản phẩm. Định mức lao động được xác định riêng cho hoạt động ngoại nghiệp và nội nghiệp. Các mức ngoại nghiệp thể hiện dưới dạng phân số, trong đó:
Tử số là mức lao động kỹ thuật, tính theo công nhóm hoặc công cá nhân;
Mẫu số là mức lao động phổ thông, tính theo công cá nhân. Mức lao động kỹ thuật ngừng nghỉ việc do thời tiết của lao động kỹ thuật ngoại nghiệp được tính thêm 0,25 mức ngoại nghiệp quy định tại các bảng mức.
3. Định mức dụng cụ, vật tư, thiết bị và tiêu hao năng lượng.
- Định mức vật tư và thiết bị bao gồm: Định mức dụng cụ lao động; tiêu hao vật liệu; tiêu hao năng lượng; sử dụng thiết bị (máy móc).
Định mức sử dụng dụng cụ là số ca mà người lao động trực tiếp sử dụng dụng cụ cần thiết trong từng công đoạn của chu trình của công việc đến khi hoàn thành sản phẩm (thực hiện một bước công việc).
Định mức tiêu hao vật liệu là số lượng sử dụng vật liệu cần thiết trong từng công đoạn của chu trình của công việc đến khi hoàn thành sản phẩm (thực hiện một công việc).
Định mức tiêu hao năng lượng là sử dụng năng lượng cần thiết trong từng công đoạn của chu trình của công việc đến khi hoàn thành sản phẩm.
Định mức sử dụng máy móc, thiết bị là số ca mà người lao động trực tiếp sử dụng các thiết bị cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (thực hiện một bước công việc).
- Thời hạn sử dụng dụng cụ, thiết bị thực hiện theo quy định tại Thông tư 16/2021/TT-BTNMT, Thông tư 23/2023/TT-BTC và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Điện năng tiêu thụ của các dụng cụ, thiết bị dùng điện được tính trên cơ sở công suất của dụng cụ, thiết bị, 08 giờ làm việc trong 1 ngày công (ca) và định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị (tiêu hao năng lượng).
Mức điện năng trong các bảng định mức đã được tính theo công thức sau:
Mức điện = (Công suất thiết bị/giờ x 08 giờ x số ca sử dụng thiết bị) + 5% hao hụt.
[...]
>> Xem chi tiết: Các thành phần định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Cần Thơ
