Điểm mới Nghị định 256/2025/NĐ-CP về thực hiện dự án BT từ ngày 03/10/2025

Ngày 03/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 256/2025/NĐ-CP về thực hiện dự án BT từ ngày 03/10/2025 với một số điểm mới đáng chú ý về loại hình dự án này.

Nội dung chính

    Điểm mới Nghị định 256/2025/NĐ-CP về thực hiện dự án BT từ ngày 03/10/2025

    Ngày 03/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về việc thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao.

    Cụ thể, Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về việc thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (dự án BT), gồm:

    - Điều 11 về quy trình thực hiện dự án BT;

    - Điều 42 về phương pháp và tiêu chuần đánh giá hồ sơ dự thầu;

    - Điểm a khoản 2a Điều 45 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về dự án BT thanh toán bằng quỹ đất;

    - Điểm b khoản 2a Điều 45 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước.

    Nghị định này không áp dụng đối với dự án BT không yêu cầu thanh toán quy định tại điểm c khoản 2a Điều 45 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    Dưới đây là một số điểm mới Nghị định 256/2025/NĐ-CP về thực hiện dự án BT từ ngày 03/10/2025:

    1. Các hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án BT

    Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 256/2025/NĐ-CP, các hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án BT gồm:

    - Đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;

    - Đàm phán cạnh tranh theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;

    - Chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại Điều 39 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 và khoản 3 Điều 9 Nghị định 256/2025/NĐ-CP;

    - Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 40 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 và khoản 4 Điều 9 Nghị định 256/2025/NĐ-CP.

    2. Quy trình thực hiện dự án BТ từ ngày 03/10/2025

    Cụ thể tại Điều 4 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định về quy trình thực hiện dự án BТ từ ngày 03/10/2025 như sau:

    [1] Đối với dự án BT thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, quy trình thực hiện như sau:

    - Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

    - Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án;

    - Lựa chọn nhà đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán; ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.

    [2] Đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước hoặc dự án BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước, trừ dự án quy định tại [1] và [4], quy trình thực hiện như sau:

    - Lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư;

    - Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án BT thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; phê duyệt dự án;

    - Lựa chọn nhà đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán; ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.

    [3] Đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất, trừ dự án quy định tại [1] và [4], quy trình thực hiện như sau:

    - Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án BT thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; phê duyệt dự án;

    - Lựa chọn nhà đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán; ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.

    [4] Đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất do nhà đầu tư đề xuất thuộc trường hợp chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, trừ dự án quy định tại [1], quy trình thực hiện như sau:

    - Nhà đầu tư đề xuất dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi kèm theo hồ sơ năng lực và dự thảo hợp đồng;

    - Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án và kết quả chỉ định nhà đầu tư, dự thảo hợp đồng; thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán;

    - Ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.

    [5] Cơ quan có thẩm quyền được thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán của công trình dự án BT quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 256/2025/NĐ-CP đồng thời với quá trình lựa chọn nhà đầu tư nhưng phải bảo đảm hợp đồng dự án BT được ký kết trên cơ sở thiết kế, dự toán đã được phê duyệt.

    [6] Trường hợp dự án BT quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định 256/2025/NĐ-CP cần thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư để làm căn cứ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất lúa theo quy định của pháp luật về đất đai, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và thực hiện thủ tục khác theo quy định của pháp luật có liên quan thì thực hiện lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 256/2025/NĐ-CP.

    Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án BT trong trường hợp này thực hiện như quy định đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước.

    3. Nguyên tắc, điều kiện chuyển giao, tiếp nhận công trình dự án BT

    Tại Điều 31 Nghị định 256/2025/NĐ-CP đã nêu ra quy định về nguyên tắc, điều kiện chuyển giao, tiếp nhận công trình dự án BT từ ngày 03/10/2025 như sau:

    - Trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn, công trình dự án BT chỉ được tiếp nhận khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) bảo đảm đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

    - Việc xây dựng công trình dự án BT phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan; tuân thủ quy định hợp đồng dự án;

    - Công trình dự án BT không trong tình trạng cầm cố, thế chấp hoặc bất kỳ hạn chế nào về quyền sở hữu nào khác;

    - Công trình dự án BT đáp ứng đầy đủ công năng sử dụng, công suất cần thiết và chất lượng theo đúng yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, chất lượng quy

    định tại hợp đồng dự án tại thời điểm chuyền giao, đủ điều kiện tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật.

    - Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị có đủ năng lực và nguồn lực cần thiết để quản lý, vận hành, bảo trì công trình dự án BT theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 256/2025/NĐ-CP, bảo đảm thời hạn chuyển giao theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án.

    Điểm mới Nghị định 256/2025/NĐ-CP về thực hiện dự án BT từ ngày 03/10/2025

    Điểm mới Nghị định 256/2025/NĐ-CP về thực hiện dự án BT từ ngày 03/10/2025 (Hình từ Internet)

    Hiệu lực thi hành của Nghị định 256/2025/NĐ-CP về thực hiện dự án BT

    Theo Điều 33 Nghị định 256/2025/NĐ-CP thì Nghị định 256/2025/NĐ-CP về thực hiện dự án BT có hiệu lực thi hành từ ngày 03/10/2025.

    Trong đó:

    - Bộ Tài chính xây dựng và ban hành mẫu hồ sơ lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án BT.

    - Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định 256/2025/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1