Địa chỉ văn phòng đăng ký đất đai tại khu vực Bà Rịa Vũng Tàu cũ từ ngày 01/7/2025
Nội dung chính
Địa chỉ Văn phòng đăng ký đất đai tại khu vực Bà Rịa Vũng Tàu cũ từ ngày 01/7/2025
Sau đât là danh sách địa chỉ Văn phòng đăng ký đất đai tại khu vực Bà Rịa Vũng Tàu cũ từ ngày 01/7/2025:
Cơ quan đăng ký đất đai | Địa chỉ
| Đường dây nóng | |
Lĩnh vực: Đất đai (cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà dự án; hồ sơ biến động đối với tổ chức; cấp giấy chứng nhận lần đầu đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài) | Khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu (cũ) | Số 1939 quốc lộ 55, xã Long Điền | 0889.649.889 |
Lĩnh vực: Đất đai (hồ sơ biến động đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của Văn phòng Đăng ký đất đai TP) | Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Bà Rịa (cũ) | Số 127 đường 27/4, phường Bà Rịa | 0835.997.299 |
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Côn Đảo (cũ) | Số 28 đường Tôn Đức Thắng, Đặc khu Côn Đảo | 0813.500.997 | |
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Châu Đức (cũ) | Số 70 đường Trần Hưng Đạo, xã Ngãi Giao | 0849.825.252 | |
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Long Đất (cũ) | Khu phố Hiệp Hòa, xã Đất Đỏ | 0838.500.909 | |
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thị xã Phú Mỹ (cũ) | Số 07 đường Nguyễn Du, phường Phú Mỹ | 0917.596.896 | |
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai TP Vũng Tàu (cũ) | Số 94 đường Trần Hưng Đạo, phường Vũng Tàu | 0797.078.811 | |
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Xuyên Mộc (cũ) | Số 294 quốc lộ 55, xã Hồ Tràm | 0889.736.262 | |

Địa chỉ Văn phòng đăng ký đất đai tại khu vực Bà Rịa Vũng Tàu cũ từ ngày 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai tại khu vực Bà Rịa Vũng Tàu cũ từ 01/7/2025 sau sáp nhập
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai từ 01/7/2025 như sau:
- Văn phòng đăng ký đất đai có các phòng chuyên môn và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện việc cập nhật bản đồ địa chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính, trừ các trường hợp sau:
+ Thuộc thẩm quyền kiểm tra, ký duyệt của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh;
+ Trường hợp trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai như sau:
- Thực hiện đăng ký đất đai đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Thực hiện đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Thực hiện đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận;
- Kiểm tra mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
- Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng mẫu Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
- Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai quy định tại Điều 154 Luật Đất đai;
- Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về các lĩnh vực công tác được giao.
