Địa chỉ mới của Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Hà Nội từ 06/10/2025

Tại Quyết định 60/2025/QĐ-UBND, UBND thành phố Hà Nội đã cập nhật địa chỉ mới của Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Hà Nội từ 06/10/2025.

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội

Nội dung chính

    Địa chỉ mới của Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Hà Nội từ 06/10/2025

    Ngày 26/9/2025, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định 60/2025/QĐ-UBND về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Hà Nội.

    Tại Điều 1 Quyết định 60/2025/QĐ-UBND nêu rõ địa chỉ mới của Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Hà Nội từ 06/10/2025 nằm tại số 38 Tô Hiệu, phường Hà Đông, thành phố Hà Nội.

    Địa chỉ mới của Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Hà Nội từ 06/10/2025

    Địa chỉ mới của Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Hà Nội từ 06/10/2025 (Hình từ Internet)

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Hà Nội trong lĩnh vực đất đai từ 06/10/2025

    Tại khoản 16 Điều 2 Quyết định 60/2025/QĐ-UBND đã nêu ra các nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Hà Nội trong lĩnh vực đất đai từ 06/10/2025 như sau:

    - Tham mưu, giúp UBND Thành phố quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, điều kiện và diện tích tách thửa tối thiểu; chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các nội dung khác thuộc nhiệm vụ của UBND Thành phố theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Tham mưu, giúp UBND Thành phố lập, điều chỉnh, công bố quy hoạch sử dụng đất cấp Thành phố, kế hoạch sử dụng đất cấp Thành phố; xây dựng nội dung định hướng sử dụng đất đến từng đơn vị hành chính cấp xã trong quy hoạch Thành phố;

    - Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do UBND cấp xã trình UBND Thành phố phê duyệt; tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;

    - Tham mưu, trình Chủ tịch UBND Thành phố hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; các trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất và các nội dung khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND Thành phố theo quy định của pháp luật về đất đai;

    -  Tổ chức thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thẩm quyền;

    - Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;

    - Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất, trình UBND Thành phố quyết định theo quy định;

    - Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật, trình Chủ tịch UBND Thành phố quyết định theo quy định của pháp luật;

    - Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn Thành phố và tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

    - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;

    - Kiểm tra công tác tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất, quản lý, khai thác quỹ đất; thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bố trí quỹ đất để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định;

    - Theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai của Thành phố theo quy định của pháp luật;

    - Chủ trì tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    1