Chính thức mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng là bao nhiêu tiền từ ngày 1/7/2025 theo Nghị định 176?
Nội dung chính
Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ ngày 1/7/2025 ra sao?
Ngày 30/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội. Trong đó có nêu đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định về như sau:
Điều 2. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định tại Nghị định này;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Như vậy, theo quy định trên thì từ ngày 1/7/2025, đối tượng được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội bao gồm:
- Công dân Việt Nam từ đủ 75 tuổi trở lên, không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hằng tháng, hoặc đang hưởng mức thấp hơn mức trợ cấp hưu trí xã hội quy định, và có văn bản đề nghị nhận trợ cấp.
- Công dân từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi, thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo, đồng thời không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hằng tháng hoặc mức hưởng thấp hơn quy định, và có văn bản đề nghị nhận trợ cấp.
Chính thức mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng là bao nhiêu tiền từ ngày 1/7/2025 theo Nghị định 176?
Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định về như sau:
Điều 3. Mức trợ cấp hưu trí xã hội
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng mức 500.000 đồng/tháng.
Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
2. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Như vậy, chính thức từ ngày 1/7/2025 mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng chính thức là 500.000 đồng/tháng đối với các đối tượng đủ điều kiện tại Điều 2 Nghị định 176/2025/NĐ-CP.
Ngoài ra, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
*Trên đây là thông tin về "Chính thức mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng là bao nhiêu tiền từ ngày 1/7/2025 theo Nghị định 176?"
Chính thức mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng là bao nhiêu tiền từ ngày 1/7/2025 theo Nghị định 176? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội từ ngày 1/7/2025 quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định sau đây:
(1) Người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 176/2025/NĐ-CP gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến Chủ tịch UBND xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố nơi cư trú (sau đây gọi chung là cấp xã);
(2) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức xem xét, thực hiện xác thực và chuẩn hoá thông tin liên quan của người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định và thực hiện chỉ trả trợ cấp hưu trí xã hội cho người đề nghị theo quy định pháp luật. Thời gian hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng tỉnh từ tháng Chủ tịch UBND cấp xã ký quyết định;
Trường hợp người đề nghị không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì Chủ tịch UBND cấp xã trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Lưu ý: Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thay đổi nơi cư trú đề nghị được nhận chế độ trợ cấp hưu trí xã hội ở nơi cư trú mới (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 176/2025/NĐ-CP), Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú cũ quyết định thôi chỉ trả trợ cấp hưu trí xã hội tại địa bản và cổ văn bản gửi kèm theo giấy tờ có liên quan của người đề nghị đến Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú mới của người đề nghị.
Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú mới căn cứ giấy tờ liên quan của người đề nghị, xem xét quyết định tiếp tục trợ cấp hưu trí xã hội và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng thôi chỉ trả tại nơi cư trú cũ.
- Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội bị chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 2 Nghị định 176/2025/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Thời gian thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng sau liền kề tháng đối tượng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.