Cập nhật Dự thảo Bảng giá đất nông nghiệp tại Bắc Ninh 2026 chi tiết xã phường
Mua bán Đất tại Bắc Ninh
Nội dung chính
Cập nhật Dự thảo Bảng giá đất nông nghiệp tại Bắc Ninh 2026 chi tiết xã phường
Vừa qua, Dự thảo bảng giá đất 2026 tỉnh Bắc Ninh chi tiết 99 xã phường đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh để lấy ý kiến đóng góp, trong đó có Dự thảo Bảng giá đất nông nghiệp tại Bắc Ninh 2026.
Dưới đây là Dự thảo Bảng giá đất nông nghiệp tại Bắc Ninh 2026 chi tiết xã phường:
>> Tải file Dự thảo Bảng giá đất nông nghiệp tại Bắc Ninh 2026 (bảng giá đất trồng cây lâu năm)
>> Tải file Dự thảo Bảng giá đất nông nghiệp tại Bắc Ninh 2026 (bảng giá đất rừng sản xuất)
>> Tải file Dự thảo Bảng giá đất nông nghiệp tại Bắc Ninh 2026 (bảng giá đất nuôi trồng thủy sản)

Cập nhật Dự thảo Bảng giá đất nông nghiệp tại Bắc Ninh 2026 chi tiết xã phường (Hình từ Internet)
Bảng giá đất nông nghiệp tại Bắc Ninh 2026 có các tiêu chí cụ thể để xác định vị trí, khu vực như thế nào?
Theo Điều 3 Quy định kèm theo Dự thảo Nghị quyết Quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá đất và quyết định bảng giá các loại đất áp dụng từ ngày 01/01/2026 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí, khu vực đối với đất nông nghiệp như sau:
- Được xác định theo từng đơn vị hành chính cấp xã và căn cứ vào năng suất, cây trồng, vật nuôi, khoảng cách đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, điều kiện phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và phát triển kinh tế của cấp xã.
- Các xã, phường có giá đất cao nhất là xã, phường phát triển kinh tế xã hội, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất;
- Các xã, phường tiếp theo là xã, phường phát triển kinh tế xã hội, điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn;
- Các xã, phường còn lại là xã, phường phát triển kinh tế xã hội, điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi nhất.
Các nguyên tắc và căn cứ trong việc định giá đất
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 158 Luật Đất đai 2024 có nêu về các nguyên tắc và căn cứ trong việc định giá đất như sau:
(1) Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;
- Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;
- Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;
- Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;
- Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.
(2) Căn cứ định giá đất bao gồm:
- Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;
- Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
- Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;
- Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;
- Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.
Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?
Theo Điều 6 Luật Đất đai 2024, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất gồm:
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
- Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
- Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
