BHXH thị xã Duy Tiên đổi thành gì sau sáp nhập? Địa chỉ mới của BHXH thị xã Duy Tiên từ 09/7/2025 ở đâu?

Tại Phụ lục ban hành kèm theo Công văn 1521/BHXH-TCCB năm 2025 quy định tên gọi và địa chỉ mới của BHXH thị xã Duy Tiên từ 09/7/2025.

Mua bán nhà đất tại Ninh Bình

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Ninh Bình

Nội dung chính

    BHXH thị xã Duy Tiên đổi thành gì sau sáp nhập?

    Theo Phụ lục 02 Danh sách tên gọi và địa bàn quản lý của Bảo hiểm xã hội cơ sở (áp dụng đến 30/9/2025) ban hành kèm theo Công văn 1521/BHXH-TCCB năm 2025 thì BHXH thị xã Duy Tiên đổi thành BHXH Cơ sở Duy Tiên sau sáp nhập.

    BHXH Cơ sở Duy Tiên quản lý các đơn vị hành chính cấp xã sau tại tỉnh Ninh Bình:

    - Phường Duy Tiên;

    - Phường Duy Tân;

    - Phường Đồng Văn;

    - Phường Duy Hà;

    - Phường Tiên Sơn.

    Địa chỉ mới của BHXH thị xã Duy Tiên từ 09/7/2025 ở đâu?

    Theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Công văn 1521/BHXH-TCCB năm 2025 thì địa chỉ mới của BHXH thị xã Duy Tiên (nay là BHXH Cơ sở Duy Tiên) từ 09/7/2025 tại phường Duy Tiên, tỉnh Ninh Bình.

    BHXH thị xã Duy Tiên đổi thành gì sau sáp nhập? Địa chỉ mới của BHXH thị xã Duy Tiên từ 09/7/2025 ở đâu?

    BHXH thị xã Duy Tiên đổi thành gì sau sáp nhập? Địa chỉ mới của BHXH thị xã Duy Tiên từ 09/7/2025 ở đâu? (Hình từ Internet)

    Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc từ 01/7/2025 theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024

    Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc từ 01/7/2025 như sau:

    - Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

    - Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

    Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;

    - Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;

    - Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

    Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

    - Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

    Bên cạnh đó, căn cứ Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc từ 01/7/2025 như sau:

    Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và được quy định chi tiết như sau:

    (1) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, trong đó:

    - Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    - Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ-CP chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động;

    - Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ-CP, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.

    (2) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là tiền lương tính trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

    Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo giờ thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo tuần thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

    (3) Tiền lượng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Trường hợp mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    (4) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là tiền lương mà đối tượng này được hưởng theo quy định của pháp luật.

    (5) Trường hợp tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng ngoại tệ thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân của tỷ giá mua vào theo hình thức chuyển khoản của Đồng Việt Nam với ngoại tệ do 4 Ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước công bố tại thời điểm cuối ngày của ngày 02/01 cho 06 tháng đầu năm và ngày 01/07 cho 06 tháng cuối năm; trường hợp các ngày này trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ thì lấy tỷ giá của ngày làm việc tiếp theo liền kề.

    saved-content
    unsaved-content
    1