Xem chi tiết danh sách 233 thí sinh trúng tuyển công chức Thư ký Tòa án nhân dân năm 2024 ở đâu?
Nội dung chính
Xem chi tiết danh sách 233 thí sinh trúng tuyển công chức Thư ký viên Tòa án nhân dân năm 2024 ở đâu?
Tòa án nhân dân Tối cao đã ban hành Quyết định 59/QĐ-TANDTC năm 2025, phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức Thư ký viên Tòa án nhân dân năm 2024 vào ngày ngày 02/01/2025.
Quyết định này bao gồm kết quả thi thí sinh đủ điều kiện tiêu chuẩn được triệu tập dự thi vòng 2 và danh sách 233 thí sinh trúng tuyển công chức Thư ký Tòa án nhân dân năm 2024.
>>> Chi tiết danh sách 233 thí sinh trúng tuyển công chức Thư ký Tòa án nhân dân năm 2024
Thư ký tòa án có phải là công chức không?
Theo Điều 7 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân bao gồm:
- Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án các tòa và tòa chuyên trách; Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, vụ, ban và các tòa, tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án, Phó Chánh án các tòa chuyên trách; Thẩm định Tòa án nhân dân cấp tỉnh; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, phòng, ban và Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; Thẩm phán tòa án nhân dân cấp huyện; thư ký tòa án; người làm việc trong tòa án nhân dân cấp huyện.
Như vậy, theo quy định trên Thư ký tòa án là công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân.
Xem chi tiết danh sách 233 thí sinh trúng tuyển công chức Thư ký Tòa án nhân dân năm 2024 ở đâu? (Hình từ Internet)
Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Thư ký Tòa án được hưởng chế độ, chính sách nào?
(1) Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án
Căn cứ theo Điều 119 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Làm Thư ký phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ hành chính, tư pháp và nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Chánh án;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Thư ký Tòa án chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
(2) Chế độ, chính sách đối với Thư ký Tòa án
Căn cứ theo Điều 120 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, thư ký Tòa án được hưởng chế độ, chính sách sau đây:
- Được hưởng tiền lương, phụ cấp theo quy định tại Điều 142 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024;
- Được cấp trang phục, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp để làm nhiệm vụ;
- Được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân là gì?
Căn cứ theo Điều 5 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2024 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân gồm:
(1) Độc lập theo thẩm quyền xét xử.
(2) Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật và Tòa án.
(3) Thực hiện quyền tư pháp kịp thời, công bằng, công khai, vô tư, khách quan.
(4) Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
(5) Thực hiện chế độ xét xử sơ thẩm có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
(6) Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
(7) Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
(8) Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
(9) Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
(10) Tòa án chịu sự giám sát của Nhân dân, Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024
Căn cứ tại Điều 4 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định về tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân như sau:
(1) Tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân cấp cao;
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
- Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ, Tòa án nhân dân chuyên biệt Phá sản (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt);
- Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự).
(2) Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt và Tòa án quân sự được quy định như sau:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; thành lập, giải thể Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.