11:29 - 18/12/2024

Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học lớp 9 chọn lọc? Quy định về yêu cầu cần đạt về đọc hiểu và viết của học sinh lớp 9?

Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học lớp 9 chọn lọc? Quy định về yêu cầu cần đạt về đọc hiểu và viết của học sinh lớp 9?

Nội dung chính

    Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học lớp 9 chọn lọc?

    Dưới đây là một số mẫu viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học lớp 9 chọn lọc:

    Mẫu 01: Phân tích tác phẩm “Làng” của Kim Lân

    Kim Lân là một trong những nhà văn tiêu biểu của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông thường sáng tác về người nông dân và cuộc sống thôn quê với những nét đặc trưng, giản dị mà đầy chân thật. "Làng" là một trong những truyện ngắn nổi tiếng của Kim Lân, được viết trong bối cảnh kháng chiến chống Pháp, tác phẩm đã khắc họa sâu sắc tình yêu làng và lòng yêu nước của người nông dân Việt Nam, đặc biệt là nhân vật ông Hai.

    Truyện ngắn "Làng" xoay quanh tâm trạng của ông Hai, một người nông dân yêu làng Chợ Dầu tha thiết. Khi phải rời làng đi tản cư, ông Hai luôn nhớ về quê hương, nhớ từng con đường, ngôi nhà, cảnh vật và đặc biệt là những con người gắn bó với cuộc đời ông. Lòng yêu làng của ông còn được thể hiện rõ qua những câu chuyện ông kể cho mọi người, niềm tự hào khi nhắc đến những người con của làng Chợ Dầu anh dũng chiến đấu chống giặc ngoại xâm.

    Đỉnh điểm của câu chuyện là khi ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. Ông đau đớn, hụt hẫng, không dám tin vào sự thật ấy. Lòng ông trĩu nặng với cảm giác tủi hổ, nhục nhã và đau đớn, như thể niềm tự hào cả đời đã bị chà đạp. Ông Hai dường như muốn lẩn tránh mọi người, lo sợ họ sẽ biết rằng quê hương của ông đã đi theo giặc. Những câu văn miêu tả nội tâm nhân vật lúc bấy giờ của Kim Lân vừa sắc sảo vừa chân thật, khiến người đọc cảm nhận rõ nỗi đau khổ, sự giằng xé và lòng trung thành không gì có thể lay chuyển của ông Hai.

    Điều này càng thể hiện rõ khi ông Hai đứng trước sự lựa chọn làng hoặc nước. Ông Hai nhận ra, yêu làng nhưng cũng cần yêu nước. Bởi chỉ có lòng yêu nước mới là lý tưởng cao đẹp, là nền tảng cho lòng yêu làng của mình. Quyết định cuối cùng của ông Hai đã khẳng định tấm lòng thủy chung với cách mạng, ông không màng đến sự thiệt thòi của bản thân, chỉ mong "cách mạng còn làng".

    Qua đó, tác phẩm "Làng" đã khắc họa thành công bức chân dung của người nông dân trong thời kháng chiến chống Pháp. Tình yêu làng của họ là thứ tình cảm rất đặc biệt: vừa gần gũi, giản dị nhưng cũng rất cao cả, thiêng liêng. Qua nhân vật ông Hai, Kim Lân đã truyền tải thông điệp rằng: lòng yêu làng phải đi đôi với lòng yêu nước, chỉ khi đất nước độc lập, yên bình thì làng mới có thể yên ổn và phát triển.

    Bằng giọng văn chân thật, gần gũi, lối kể chuyện mộc mạc nhưng sâu sắc, Kim Lân đã tạo nên một tác phẩm giàu ý nghĩa, thấm đượm lòng yêu nước. Truyện ngắn "Làng" không chỉ là một bức tranh về cuộc sống làng quê Việt Nam thời kháng chiến, mà còn là một lời khẳng định về sức mạnh tinh thần của người dân, về lòng trung thành tuyệt đối với quê hương, đất nước.

    Mẫu 02: Phân tích tác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng

    Nguyễn Quang Sáng là một nhà văn nổi tiếng của văn học hiện đại Việt Nam, đặc biệt thành công với những tác phẩm viết về đề tài chiến tranh và cuộc sống người dân Nam Bộ. Tác phẩm "Chiếc lược ngà" là một trong những truyện ngắn nổi bật nhất của ông, kể về tình cảm gia đình trong bối cảnh chiến tranh tàn khốc, cụ thể là tình cha con giữa ông Sáu và bé Thu. Qua câu chuyện đầy cảm động này, nhà văn đã làm nổi bật lên tình yêu thương thiêng liêng và sâu sắc của người cha dành cho con, dù chiến tranh và cách biệt đã gây ra nhiều khó khăn và tổn thương.

    Truyện mở đầu với hình ảnh ông Sáu – một chiến sĩ kháng chiến ở xa nhà đã lâu, khao khát được gặp lại con gái là bé Thu. Tuy nhiên, cuộc gặp gỡ lại diễn ra trong một tình huống đầy trớ trêu. Bé Thu – vì không nhận ra người cha mà mình chưa gặp bao giờ, lại có vết sẹo lớn trên mặt – đã xa lánh, từ chối và thậm chí có những hành động phản kháng với ông Sáu. Những ngày ông Sáu ở nhà, bé Thu nhất định không gọi ông là ba, khiến ông đau lòng và bất lực. Nhưng đằng sau sự bướng bỉnh, bé Thu cũng mang trong lòng niềm mong mỏi, yêu thương cha sâu đậm, chỉ là nó chưa có cơ hội bộc lộ.

    Cao trào của câu chuyện là khoảnh khắc bé Thu gọi tiếng “ba” khi ông Sáu phải lên đường trở lại chiến trường. Tiếng “ba” đột ngột, mãnh liệt vang lên trong những giây phút cuối cùng trước khi ông Sáu phải đi xa, làm bật lên những giọt nước mắt của người cha. Tình cảm cha con sâu sắc bị gián đoạn đã khiến tiếng gọi ấy trở thành một khoảnh khắc đáng nhớ, khắc sâu vào tâm hồn ông Sáu, đồng thời cũng là một nỗi ám ảnh đẹp đẽ cho bé Thu.

    Trong khoảng thời gian ở chiến khu, hình ảnh con gái với tiếng gọi thân thương cứ mãi khắc khoải trong lòng ông Sáu, thôi thúc ông làm một món quà đặc biệt cho con. Ông dành mọi tâm huyết của mình để tạc một chiếc lược ngà, một món quà giản dị nhưng chứa đầy tình cảm và sự yêu thương. Những dòng chữ “Yêu nhớ tặng Thu con của ba” được ông khắc lên cây lược là minh chứng cho tình yêu của ông với con gái, cũng như một niềm hy vọng nhỏ bé mà ông mang theo bên mình. Chiếc lược không chỉ là vật kỷ niệm mà còn là biểu tượng của tình phụ tử thiêng liêng trong hoàn cảnh nghiệt ngã của chiến tranh.

    Cuối cùng, ông Sáu không thể trao chiếc lược cho bé Thu. Ông hy sinh khi chiến tranh còn chưa kết thúc, để lại chiếc lược như một di vật cuối cùng cho đồng đội gửi lại cho con. Hình ảnh người cha hy sinh khi chưa thể hoàn thành ước nguyện nhỏ nhoi đã để lại trong lòng người đọc một niềm xúc động sâu sắc. Chiếc lược ngà giờ đây trở thành biểu tượng của tình cha con vượt qua mọi khoảng cách không gian và thời gian, cũng là lời nhắn nhủ của nhà văn về sự trân quý của tình cảm gia đình.

    Nguyễn Quang Sáng đã sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, giàu cảm xúc và lối kể chuyện giản dị nhưng sâu sắc để tái hiện một tình cảm gia đình đẹp đẽ mà bi thương. Qua hình tượng ông Sáu và bé Thu, nhà văn đã khắc họa tình phụ tử trong chiến tranh, gợi lên trong lòng người đọc niềm thương cảm sâu sắc và sự trân trọng đối với những giá trị gia đình giản dị nhưng thiêng liêng. Câu chuyện về chiếc lược ngà giúp ta hiểu thêm về những mất mát mà chiến tranh mang lại, đồng thời cảm nhận sâu sắc tình cảm gia đình và sự hy sinh vô điều kiện của những người lính, những người cha dành cho con cái.

    Mẫu 03: Phân tích tác phẩm “Đồng chí” của Chính Hữu

    “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu là một trong những tác phẩm thơ nổi bật nhất trong nền văn học cách mạng Việt Nam. Được sáng tác năm 1948, trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp gian khổ, bài thơ là một bức chân dung cảm động về tình đồng chí, đồng đội giữa những người lính, những con người bình dị nhưng tràn đầy lòng yêu nước và tinh thần hy sinh. Chính Hữu đã khắc họa một cách giản dị và chân thực vẻ đẹp tình đồng chí giữa những người lính, khiến người đọc cảm nhận được sự thiêng liêng và cao quý của tình cảm này.

    Ngay từ câu thơ mở đầu, Chính Hữu đã đưa ra một khái niệm đặc biệt: "Đồng chí!" Đó không chỉ là cách gọi thông thường giữa những người lính mà còn là một từ đầy ý nghĩa, tượng trưng cho sự gắn bó, sự đồng lòng và tình cảm chân thành giữa những người chiến đấu bên nhau. Những người lính trong bài thơ là những con người giản dị, xuất thân từ nông thôn, từng “quê hương anh nước mặn, đồng chua / làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.” Họ đến từ những vùng đất nghèo khó khác nhau nhưng cùng chung lý tưởng và niềm tin yêu tổ quốc, họ gặp nhau và trở thành đồng chí, đồng đội, cùng chung vai sát cánh trong cuộc chiến khốc liệt.

    Hình ảnh "đôi người xa lạ" trở thành "đôi tri kỉ" và rồi là "đồng chí" đã thể hiện một cách sâu sắc quá trình gắn bó của những người lính. Tình đồng chí nảy nở từ những khó khăn, gian khổ của cuộc sống chiến đấu, từ sự chia sẻ những thiếu thốn và khó khăn. Những câu thơ tiếp theo thể hiện rõ sự chia sẻ đó:

    “Áo anh rách vai

    Quần tôi có vài mảnh vá

    Miệng cười buốt giá

    Chân không giày”

    Những câu thơ bình dị, mộc mạc đã phơi bày cuộc sống thiếu thốn, khắc nghiệt của người lính nơi chiến trường. Áo rách, quần vá, những ngày đông giá lạnh mà vẫn mỉm cười – tất cả là hình ảnh chân thực của những người lính vừa gian khó vừa kiên cường. Họ chịu đựng cái lạnh, vượt qua mọi khó khăn không phải một mình mà là cùng nhau, giúp đỡ và san sẻ, thể hiện rõ nét tình đồng chí thiêng liêng.

    Khổ thơ cuối khép lại bằng một hình ảnh ấn tượng và giàu ý nghĩa:

    “Đêm nay rừng hoang sương muối

    Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

    Đầu súng trăng treo”

    Khung cảnh đêm rừng hoang vu lạnh lẽo càng làm nổi bật sự quyết tâm và tinh thần thép của người lính. Họ đứng cạnh bên nhau trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, tạo nên một hình ảnh kiên cường, không khuất phục trước mọi khó khăn. Cụm từ “đầu súng trăng treo” là hình ảnh thơ độc đáo, gợi lên vẻ đẹp thơ mộng và sự bình dị ngay trong không khí khốc liệt của chiến tranh. Vầng trăng treo lơ lửng nơi đầu súng mang ý nghĩa biểu tượng, vừa thể hiện sự cao cả của lý tưởng chiến đấu, vừa nói lên khát vọng hòa bình của những người lính.

    Như vậy, “Đồng chí” của Chính Hữu không chỉ khắc họa hình ảnh chân thực về cuộc sống của người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp, mà còn làm nổi bật vẻ đẹp của tình đồng chí – tình cảm đặc biệt đã giúp người lính vượt qua những khó khăn, thử thách của chiến tranh. Bài thơ là một khúc ca về tình người trong thời chiến, về tình đồng chí bền chặt và thiêng liêng của những con người có chung lý tưởng.

    Bằng ngôn ngữ giản dị, trong sáng, những câu thơ không cầu kỳ nhưng mang sức gợi lớn, Chính Hữu đã tạo nên một bài thơ vừa chân thực vừa giàu cảm xúc. “Đồng chí” không chỉ là bức chân dung của những người lính Việt Nam trong kháng chiến mà còn là biểu tượng của tình người, của ý chí kiên cường, của tinh thần đoàn kết. Bài thơ đã để lại trong lòng người đọc sự xúc động và trân trọng trước tình đồng chí cao đẹp – một trong những giá trị thiêng liêng của dân tộc Việt Nam

    *Lưu ý: Một số mẫu viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trên chỉ mang tính chất tham khảo.

    Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học lớp 9 chọn lọc? Quy định về yêu cầu cần đạt về đọc hiểu và viết của học sinh lớp 9?

    Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học lớp 9 chọn lọc? Quy định về yêu cầu cần đạt về đọc hiểu và viết của học sinh lớp 9? (Hình ảnh Internet)

    Quy định về yêu cầu cần đạt về đọc hiểu của học sinh lớp 9?

    Tại chương trình Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ yêu cầu cần đạt về đọc hiểu của học sinh lớp 9 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 như sau:

    Văn bản văn học:

    Đọc hiểu nội dung

    - Nêu được nội dung bao quát của văn bản; bước đầu biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm.

    - Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.

    - Nhận biết và phân tích được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua văn bản.

    Đọc hiểu hình thức

    - Nhận biết và phân tích được mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của văn bản văn học.

    - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thơ Nôm như: cốt truyện, nhân vật, lời thoại.

    - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố trong truyện truyền kì, truyện trinh thám như: không gian, thời gian, chi tiết, cốt truyện, nhân vật chính, lời người kể chuyện.

    - Nhận biết và phân biệt được lời người kể chuyện và lời nhân vật; lời đối thoại và lời độc thoại trong văn bản truyện.

    - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố về thi luật của thơ song thất lục bát như: vần, nhịp, số chữ, số dòng trong một khổ thơ; sự khác biệt so với thơ lục bát.

    - Nhận biết và phân tích được nét độc đáo về hình thức của bài thơ thể hiện qua bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ.

    - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của bi kịch như: xung đột, hành động, cốt truyện, nhân vật, lời thoại.

    Liên hệ, so sánh, kết nối

    - Nhận biết được vai trò của người đọc và bối cảnh tiếp nhận đối với việc đọc hiểu tác phẩm văn học.

    - Nêu được những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm, lối sống và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân do văn bản đã học mang lại.

    - Vận dụng được một số hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam để đọc hiểu văn bản văn học.

    Đọc mở rộng

    - Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học.

    - Học thuộc lòng một số đoạn thơ, bài thơ yêu thích trong chương trình.

    Văn bản nghị luận:

    Đọc hiểu nội dung

    - Nhận biết và phân tích được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản.

    - Phân tích được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề.

    - Biết nhận xét, đánh giá tính chất đúng và sai của vấn đề đặt ra trong văn bản.

    Đọc hiểu hình thức

    - Nhận biết và đánh giá được cách thuyết phục thường dùng trong quảng cáo thương mại.

    - Phân biệt được cách trình bày vấn đề khách quan (chỉ đưa thông tin) và cách trình bày chủ quan (thể hiện tình cảm, quan điểm của người viết).

    Liên hệ, so sánh, kết nối

    - Liên hệ được ý tưởng, thông điệp trong văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội.

    - Hiểu được cùng một vấn đề đặt ra trong văn bản, người đọc có thể tiếp nhận khác nhau.

    Đọc mở rộng

    Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 9 văn bản nghị luận ( bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có độ dài tương đương với các văn bản đã học.

    Văn bản thông tin:

    Đọc hiểu nội dung

    - Phân tích được thông tin cơ bản của văn bản; giải thích được ý nghĩa của nhan đề trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.

    - Đánh giá được vai trò của các chi tiết quan trọng trong văn bản.

    Đọc hiểu hình thức

    - Nhận biết và phân tích được đặc điểm của văn bản giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử, bài phỏng vấn; chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.

    - Nhận biết và phân tích được tác dụng của cách trình bày thông tin trong văn bản như: trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, các đối tượng phân loại, so sánh và đối chiếu,...

    Liên hệ, so sánh, kết nối

    - Nhận biết và phân tích được quan hệ giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ (như đồ thị, sơ đồ) dùng để biểu đạt thông tin trong văn bản.

    - Liên hệ, vận dụng được những điều đã đọc từ văn bản để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống.

    Đọc mở rộng

    Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin ( bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có độ dài tương đương với các văn bản đã học.

    Yêu cầu cần đạt về viết của học sinh lớp 9 như thế nào?

    Tại chương trình Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ yêu cầu cần đạt về viết của học sinh lớp 4 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 như sau:

    Quy trình viết

    - Biết viết văn bản bảo đảm các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, người đọc, hình thức, thu thập thông tin, tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm.

    - Có hiểu biết và tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ, biết cách trích dẫn văn bản của người khác.

    Thực hành viết

    - Viết được một truyện kể sáng tạo, có thể mô phỏng một truyện đã đọc; sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong truyện.

    - Bước đầu biết làm một bài thơ tám chữ. Viết được đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ.

    - Viết được một bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết; trình bày được giải pháp khả thi và có sức thuyết phục.

    - Viết được một văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học: phân tích nội dung chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm và hiệu quả thẩm mĩ của nó.

    - Viết được bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử, có sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh minh hoạ.

    - Viết được một quảng cáo hoặc tờ rơi về một sản phẩm hay một hoạt động, sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ.

    4