Đoạn văn nghị luận xã hội về tình bạn chọn lọc hay nhất thế nào? Học sinh THPT cần đáp ứng yêu cầu gì khi hoàn thành chương trình môn ngữ văn?
Nội dung chính
Đoạn văn nghị luận xã hội về tình bạn chọn lọc hay nhất thế nào?
Có thể tham khảo các mẫu đoạn văn nghị luận xã hội như sau:
Mẫu đoạn văn nghị luận xã hội về tình bạn số 1:
Tình bạn là một trong những mối quan hệ quý giá và cần được trân trọng trong cuộc sống. Nó không chỉ là sự sẻ chia niềm vui, mà còn là nơi để ta tìm thấy sự an ủi, động viên mỗi khi gặp khó khăn, thử thách. Một tình bạn chân thành được xây dựng trên nền tảng của lòng tin, sự tôn trọng và sự thấu hiểu lẫn nhau. Trong cuộc sống, không phải ai cũng có thể trở thành bạn bè, nhưng một khi đã là bạn thật sự, chúng ta sẽ luôn có nhau, hỗ trợ nhau vượt qua mọi gian nan. Tuy nhiên, tình bạn cần được vun đắp qua từng hành động, lời nói và sự quan tâm, nếu không, tình bạn sẽ dễ dàng phai nhạt theo thời gian. Vì vậy, mỗi người cần biết trân trọng và gìn giữ những tình bạn chân thành, bởi đó chính là những báu vật vô giá trong cuộc đời.
Mẫu đoạn văn nghị luận xã hội về tình bạn số 2:
Tình bạn là một trong những giá trị tinh thần cao quý, là nguồn động lực giúp mỗi người vượt qua thử thách trong cuộc sống. Một tình bạn thật sự không phải chỉ là những buổi gặp gỡ, vui chơi đơn thuần mà là sự sẻ chia, thấu hiểu và sẵn sàng hỗ trợ nhau trong những lúc khó khăn. Để có được tình bạn chân thành, mỗi người cần có sự tin tưởng, tôn trọng và lòng trung thực. Tình bạn đích thực không phải lúc nào cũng dễ dàng có được, nhưng một khi đã xây dựng được, nó sẽ là chỗ dựa vững chắc, giúp ta trưởng thành và vững vàng hơn. Vì vậy, mỗi chúng ta cần biết trân trọng và giữ gìn tình bạn như một báu vật, bởi trong cuộc sống, tình bạn chính là một trong những thứ không thể thiếu.
Mẫu đoạn văn nghị luận xã hội về tình bạn số 3:
Tình bạn là một trong những mối quan hệ quý giá, giúp con người vượt qua cô đơn và thử thách trong cuộc sống. Một tình bạn chân thành không chỉ là sự sẻ chia niềm vui, mà còn là nơi để ta tìm thấy sự an ủi, động viên khi gặp khó khăn. Tình bạn thật sự được xây dựng từ sự tin tưởng, tôn trọng và sự trung thực, không vì lợi ích cá nhân hay sự vụ lợi. Để gìn giữ một tình bạn lâu dài, mỗi người cần biết chăm sóc, thấu hiểu và luôn sẵn sàng hỗ trợ nhau. Tình bạn đích thực là một báu vật vô giá, là nguồn động viên tinh thần, giúp ta vượt qua mọi gian nan trong cuộc sống. Chính vì vậy, mỗi chúng ta cần trân trọng và bảo vệ những tình bạn chân thành, bởi đó chính là tài sản tinh thần đáng quý nhất.
Trên đây là các mẫu đoạn văn nghị luận xã hội về tình bạn.
Lưu ý: Các mẫu đoạn văn nghị luận xã hội về tình bạn nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Đoạn văn nghị luận xã hội về tình bạn chọn lọc hay nhất thế nào? Học sinh THPT cần đáp ứng yêu cầu gì khi hoàn thành chương trình môn ngữ văn? (Hình từ internet)
Học sinh THPT cần đáp ứng yêu cầu gì khi hoàn thành chương trình môn ngữ văn?
Theo tiểu mục 2 Mục IV chương trình giáo dục phổ thông môn ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT đặt ra yêu cầu cần đạt đối với học sinh trung học ở cấp trung học phổ thông như sau:
- Năng lực ngôn ngữ:
+ Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các văn bản khó hơn (thể hiện qua dung lượng, độ phức tạp và yêu cầu đọc hiểu).
+ Biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản. Học sinh có cách nhìn, cách nghĩ về con người và cuộc sống theo cảm quan riêng; thấy được vai trò và tác dụng của việc đọc đối với bản thân.
+ Từ lớp 10 đến lớp 12: viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp; viết đúng quy trình, có kết hợp các phương thức biểu đạt, kiểu lập luận và yếu tố nghệ thuật; có chủ kiến về một vấn đề xã hội.
+ Viết được văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức tạp; văn bản nghị luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn học; bàn về những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi cấu trúc và kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm kiếm từ nhiều nguồn; văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học dưới hình thức một báo cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn.
+ Bài viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của cá nhân đối với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện được một cách nhìn, cách nghĩ, cách sống mang đậm cá tính.
+ Biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá được nội dung và hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận; trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin, có sức thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt; nắm được phương pháp, quy trình tiến hành một cuộc tranh luận.
- Năng lực văn học
+ Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong cách nghệ thuật và lịch sử văn học.
Nhận biết được đặc trưng của hình tượng văn học và một số điểm khác biệt giữa hình tượng văn học với các loại hình tượng nghệ thuật khác (hội hoạ, âm nhạc, kiến trúc, điêu khắc);
Phân tích và đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư tưởng trong một văn bản văn học;
Nhận biết và phân tích được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, câu chuyện, cốt truyện và cách kể chuyện;
Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn học dân gian, trung đại và hiện đại; phong cách nghệ thuật của một số tác giả, tác phẩm lớn.
+ Nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát triển, các đề tài và chủ đề lớn, các tác giả, tác phẩm lớn; một số giá trị nội dung và hình thức của văn học dân tộc) và vận dụng vào việc đọc tác phẩm văn học.
+ Tạo lập được một số kiểu văn bản văn học thể hiện khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng bằng hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ.
Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Luật Giáo dục 2019 có quy định về quyền và nghĩa vụ học tập của công dân như sau:
- Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
- Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình.
- Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Trẻ em 2016, người học là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật, người học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập.