Vi phạm quy định về quan trắc khí tượng thủy văn thì bị phạt như thế nào từ tháng 2/2025?
Nội dung chính
Quan trắc khí tượng thủy văn là gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Khí tượng thủy văn 2015 quy định:
Quan trắc khí tượng thủy văn là việc quan sát, đo đạc trực tiếp hoặc gián tiếp một cách có hệ thống các thông số biểu hiện trạng thái, hiện tượng, quá trình diễn biến của khí quyển, nước sông, suối, kênh, rạch, hồ và nước biển.
Vi phạm quy định về quan trắc khí tượng thủy văn thì bị phạt như thế nào từ tháng 2/2025? (Hình từ Internet)
Vi phạm quy định về quan trắc khí tượng thủy văn thì bị phạt như thế nào từ tháng 2/2025?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 155/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về quan trắc khí tượng thủy văn
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lắp đặt phương tiện đo khí tượng thủy văn không đúng vị trí quan trắc;
b) Quan trắc không đúng vị trí.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Quan trắc không đủ các yếu tố khí tượng thủy văn;
b) Quan trắc không đủ tần suất;
c) Quan trắc không đúng giờ quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt trạm quan trắc khí tượng thủy văn không đảm bảo mật độ.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cố ý vi phạm quy định kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn trong hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung hoặc lắp đặt trạm quan trắc, phương tiện đo khí tượng thủy văn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc tổ chức thực hiện quan trắc khí tượng thuỷ văn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Đồng thời, căn cứ theo Điều 5 Nghị định 155/2024/NĐ-CP quy định như sau
Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Thẩm quyền phạt tiền của những người được quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21 và 22 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền đối với hành vi vi phạm của tổ chức, người có thẩm quyền được xử phạt gấp 02 lần mức xử phạt đối với cá nhân.
Theo đó, các hành vi vi phạm về quan trắc khí tượng thủy văn thì bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Mức phạt tiền này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền là từ 14.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc bổ sung hoặc lắp đặt trạm quan trắc, phương tiện đo khí tượng thủy văn; buộc tổ chức thực hiện quan trắc khí tượng thuỷ văn.
Lưu ý: Nghị định 155/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2025.
Quy định về quan trắc khí tượng thủy văn
Căn cứ Điều 13 Luật Khí tượng thủy văn 2015 quy định về quan trắc khí tượng thủy văn như sau:
(1) Yêu cầu quan trắc khí tượng thủy văn
- Quan trắc phải chính xác, liên tục, thống nhất theo quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn;
- Kết quả quan trắc phải bảo đảm tính đại diện, phản ánh khách quan điều kiện tự nhiên, hiện trạng các hiện tượng khí tượng thủy văn của khu vực đặt trạm;
- Thông tin, dữ liệu quan trắc phải được kiểm tra, đánh giá chất lượng.
(2) Nội dung quan trắc khí tượng thủy văn
- Nội dung quan trắc được xác định cụ thể cho từng loại trạm khí tượng thủy văn;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định chi tiết nội dung quan trắc đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia;
- Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân xác định nội dung quan trắc đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc quyền quản lý;
- Trạm khí tượng có phát báo quốc tế, trạm khí tượng thủy văn có trao đổi thông tin, dữ liệu với nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc có thỏa thuận hợp tác song phương, đa phương thực hiện các quan trắc khác theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(3) Quan trắc khí tượng thủy văn của các chủ công trình
Các công trình khi xây dựng, khai thác chịu tác động hoặc gây tác động đến điều kiện khí tượng thủy văn mà có khả năng ảnh hưởng đến an toàn, tính mạng, tài sản của cộng đồng thì chủ công trình phải tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Luật Khí tượng thủy văn 2015.
Chính phủ quy định chi tiết quan trắc khí tượng thủy văn của các chủ công trình.
(4) Quan trắc khí tượng thủy văn trên tàu bay, tàu biển
Khuyến khích chủ tàu bay, tàu biển hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn và phát báo kết quả quan trắc cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia theo mã luật của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) và Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
(5) Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn
Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Chính phủ quy định chi tiết thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.