21:13 - 13/12/2024

Tuổi phục vụ tại ngũ của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay? Thời gian để xét thăng quân hàm từ Thượng úy lên Đại úy trong quân đội là bao lâu?

Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay? Quy định về tiêu chuẩn của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như thế nào?

Nội dung chính

    Tuổi phục vụ tại ngũ của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay?

    Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định tại Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định như sau:

    - Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:

    + Cấp Úy: Nam 46, nữ 46;

    + Thiếu tá: Nam 48, nữ 48;

    + Trung tá: Nam 51, nữ 51;

    + Thượng tá: Nam 54, nữ 54;

    + Đại tá: Nam 57, nữ 55;

    + Cấp Tướng: Nam 60, nữ 55.

    - Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ theo quy định trên không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

    - Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị sau đây do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan theo quy định trên:

    + Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; Tư lệnh Vùng Hải quân, Chính ủy Vùng Hải quân;

    + Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;

    + Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;

    + Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

    + Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;

    + Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;

    + Trung đội trưởng.

    Tuổi phục vụ tại ngũ của Sĩ quan Quân đội nhân dân việt Nam hiện nay? Thời gian để xét thăng quân hàm từ Thượng úy lên Đại úy trong quân đội là bao lâu?

    Tuổi phục vụ tại ngũ của Sĩ quan Quân đội nhân dân việt Nam hiện nay? Thời gian để xét thăng quân hàm từ Thượng úy lên Đại úy trong quân đội là bao lâu? (Hình từ Internet)

    Quy định về tiêu chuẩn của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 12 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 về những tiêu chuẩn của sĩ quan bao gồm:

    - Tiêu chuẩn chung:

    + Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;

    + Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;

    + Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;

    + Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.

    - Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.

    Như vậy, tiêu chuẩn của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sẽ bao gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể. Tiêu chuẩn chung yêu cầu sĩ quan có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam, và Nhà nước. Sĩ quan cần có phẩm chất đạo đức cách mạng, trình độ chính trị, khoa học quân sự, kiến thức văn hoá, và năng lực thực tiễn. Ngoài ra, sĩ quan phải có lý lịch rõ ràng, sức khỏe phù hợp với chức vụ, và được quần chúng tín nhiệm.

    Thời gian để xét thăng quân hàm từ Thượng úy lên Đại úy trong quân đội là bao lâu?

    Căn cứ Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định như sau:

    Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
    1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;
    b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
    c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
    Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;
    Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;
    Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;
    Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;
    Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;
    Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;
    Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;
    Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
    Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
    Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
    Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;
    Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
    3. Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.
    4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

    Như vậy, thời gian xét thăng quân hàm sĩ quan từ Thượng Úy lên Đại úy là 03 năm.

    18