13:55 - 28/12/2024

Từ ngày 24/12/2024, được đăng ký sim chính chủ trực tuyến?

Từ ngày 24/12/2024, được đăng ký sim trực tuyến? Giấy tờ sử dụng để đăng ký sim kể từ ngày 24/12/2024? Xác thực thông tin đăng ký sim được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Từ ngày 24/12/2024, được đăng ký sim chính chủ trực tuyến?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP quy định về đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao như sau:

    Đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao
    2. Đăng ký thông tin thuê bao
    Việc đăng ký thông tin thuê bao được thực hiện tại điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ của doanh nghiệp viễn thông hoặc tại đại lý được doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng ủy quyền tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao (sau đây gọi chung là điểm đăng ký thông tin thuê bao). Điểm đăng ký thông tin thuê bao phải đáp ứng các điều kiện sau:
    a) Có địa điểm giao dịch xác định;
    b) Có đủ trang thiết bị để lưu giữ và chuyển thông tin thuê bao theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
    c) Có nhân viên giao dịch được doanh nghiệp viễn thông tập huấn, đào tạo về quy trình, thủ tục đăng ký thông tin thuê bao;
    d) Các điều kiện khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

    Bên cạnh đó tại Điều 16 Nghị định 163/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ 24/12/2024 quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông 2023:

    Các hình thức đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất Thông tin thuê bao di động mặt đất chỉ được đăng ký theo một trong các hình thức sau:
    1. Trực tiếp tại điểm do chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất trực tiếp sở hữu, thiết lập (có địa chỉ xác định hoặc lưu động).
    2. Trực tiếp tại các điểm có địa chỉ xác định do doanh nghiệp khác thiết lập, được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất ký hợp đồng ủy quyền để thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao.
    3. Trực tuyến thông qua sử dụng ứng dụng của chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất sở hữu. Việc đăng ký thông tin thuê bao theo hình thức trực tuyến chỉ áp dụng đối với 03 số thuê bao đầu tiên trên 01 giấy tờ quy định tại Điều 17 Nghị định này. Trường hợp ứng dụng dùng để đăng ký trực tuyến không xác thực được thông tin thuê bao theo quy định tại Điều 18 Nghị định này thì phải đăng ký trực tiếp tại các điểm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

    Có thể thấy Nghị định 163/2024/NĐ-CP đã bổ sung thêm hình thức đăng ký thông tin trực tuyến thông qua sử dụng ứng dụng của chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất sở hữu.

    - Việc đăng ký thông tin thuê bao theo hình thức trực tuyến chỉ áp dụng đối với 03 số thuê bao đầu tiên trên 01 giấy tờ quy định tại Điều 17 Nghị định 163/2024/NĐ-CP.

    - Trường hợp ứng dụng dùng để đăng ký trực tuyến không xác thực được thông tin thuê bao theo quy định tại Điều 18 Nghị định 163/2024/NĐ-CP thì phải đăng ký trực tiếp tại các điểm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định 163/2024/NĐ-CP.

    Do đó, kể từ ngày 24/12/2024 người dân chính thức được đăng ký sim trực tuyến thông qua sử dụng ứng dụng của chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất sở hữu.

    Từ ngày 24/12/2024, được đăng ký sim chính chủ trực tuyến?Từ ngày 24/12/2024, được đăng ký sim chính chủ trực tuyến đúng không? (Hình từ Internet)

    Giấy tờ sử dụng để đăng ký sim chính chủ kể từ ngày 24/12/2024?

    Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 163/2024/NĐ-CP quy định khi đăng ký số thuê bao viễn thông dùng cho dịch vụ viễn thông di động mặt đất thực hiện phương thức giao tiếp giữa người với người (số thuê bao di động H2H), tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xuất trình bản gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản gốc hoặc bản điện tử hoặc thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc giấy tờ sau đây:

    (1) Đối với người có quốc tịch Việt Nam: Giấy tờ tuỳ thân (bao gồm thẻ Căn cước/thẻ Căn cước công dân/ăn cước điện tử hoặc tài khoản định danh điện tử (VNelD) hoặc các giấy tờ khác có thể sử dụng để thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật) còn thời hạn sử dụng và doanh nghiệp viễn thông có thể truy cập Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tham chiếu, xác thực thông tin thuê bao theo quy định.

    (2) Đối với người có quốc tịch nước ngoài: Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng ở Việt Nam theo thị thực nhập cảnh hoặc theo thời hạn lưu trú tối đa với các nước được miễn thị thực hoặc tài khoản định danh điện tử theo quy định của pháp luật.

    (3) Đối với người trúng đấu giá số thuê bao di động H2H: Ngoài các giấy tờ quy định tại (1), phải xuất trình giấy tờ theo quy định của pháp luật về quản lý kho số viễn thông để xác nhận quyền sở hữu số thuê bao trúng đấu giá.

    (4) Trường hợp tổ chức đăng ký thông tin thuê bao: Mỗi cá nhân thuộc tổ chức được giao sử dụng SIM thuê bao phải thực hiện việc đăng ký, xác thực thông tin thuê bao.

    (5) Đối với người chưa đủ 6 tuổi hoặc chưa được cấp các giấy tờ tùy thân quy định trên, việc đăng ký thông tin thuê bao phải do cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện.

    (6) Đối với người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi và đã được cấp các giấy tờ tùy thân quy định tại (1), được đăng ký thông tin thuê bao nhưng phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ thể hiện bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng khác kiểm chứng được.

    Ngoài giấy tờ xuất trình theo quy định trên, cha, mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ theo quy định của pháp luật.

    Quy định về xác thực thông tin đăng ký sim chính chủ như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 18 Nghị định 163/2024/NĐ-CP quy định về xác thực thông tin thuê bao di động mặt đất:

    Sau khi nhận giấy tờ sử dụng để đăng ký thông tin thuê bao (trực tiếp hoặc trực tuyến), doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các quy định sau:

    (1) Đối chiếu, kiểm tra giấy tờ là trùng khớp với cá nhân, tổ chức thực hiện giao kết hợp đồng, đăng ký thông tin theo quy định.

    (2) Thực hiện các biện pháp xác thực thông tin thuê bao di động mặt đất (đối với cả hình thức đăng ký trực tiếp và trực tuyến) đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau:

    - Xác thực, đảm bảo trùng khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tối thiểu 03 trường thông tin trên giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này, bao gồm số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh;

    - Khi đăng ký, kích hoạt từ SIM thuê bao di động H2H thứ hai trở đi phải xác thực thông qua mã xác thực một lần (mã OTP) gửi đến SIM đăng ký, kích hoạt trước đó;

    - Áp dụng giải pháp cuộc gọi ghi hình (video call) để thực hiện thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình đăng ký thông tin thuê bao đảm bảo hiệu quả như quy trình nhận biết, xác minh thông tin khách hàng qua phương thức gặp mặt trực tiếp, giải pháp video call phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:

    + Đảm bảo an toàn, bảo mật theo quy định của pháp luật; độ phân giải cao;

    + Tín hiệu liên tục;

    + Cho phép tương tác âm thanh, hình ảnh với khách hàng theo thời gian thực để đảm bảo nhận diện người thật;

    +Thể hiện hình ảnh nhân viên giao dịch và khách hàng đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất;

    - Trong từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn việc xác thực thông tin thuê bao di động mặt đất (bao gồm nghiên cứu, bổ sung việc xác thực trường thông tin ảnh chân dung trên giấy tờ tùy thân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư).

    (3) Từ chối giao kết hợp đồng, cung cấp dịch vụ với các cá nhân, tổ chức không đáp ứng một trong các nội dung sau: xuất trình giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao không đúng quy định hoặc giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao được xuất trình không rõ, không bảo đảm việc số hóa giấy tờ được rõ ràng, sắc nét, đầy đủ thông tin hoặc giấy tờ tùy thân có thông tin không trùng khớp sau xác thực hoặc không xác thực được

    34