Tập làm văn kể chuyện rùa và thỏ lớp 5 mới nhất 2024?
Nội dung chính
Tập làm văn kể chuyện rùa và thỏ lớp 5 mới nhất 2024?
Chuyện rùa và thỏ và một câu chuyện ngụ ngôn của La Phông-ten. Học sinh có thể tham khảo tập làm văn kể chuyện rùa và thỏ lớp 5 dưới đây:
>>>>Xem thêm:
Hướng dẫn lập dàn ý tả cảnh biển lớp 5 ngắn gọn?
Hướng dẫn soạn bài Chiều xuân lớp 11 mới nhất?
Hướng dẫn soạn bài Ngàn sao làm việc lớp 7 mới nhất?
Ngày xưa, trong một khu rừng xanh tươi, có một chú thỏ và một chú rùa sống cùng nhau. Thỏ nổi tiếng với tốc độ chạy nhanh như gió, còn rùa thì chậm chạp nhưng rất kiên trì. Một ngày nọ, thỏ và rùa quyết định tổ chức một cuộc đua để xem ai là người nhanh nhất. Cuộc đua bắt đầu, thỏ lao đi như một mũi tên, bỏ xa rùa lại phía sau. Thỏ tự tin nghĩ rằng mình chắc chắn sẽ thắng, nên dừng lại bên đường để nghỉ ngơi và ngủ một giấc. Trong khi đó, rùa vẫn kiên trì bước từng bước một, không hề bỏ cuộc. Thỏ ngủ rất say, không hề biết rằng rùa đã vượt qua mình và tiến gần đến đích. Khi thỏ tỉnh dậy, nó hoảng hốt nhận ra rằng rùa đã gần về đích. Thỏ vội vàng chạy thật nhanh, nhưng đã quá muộn. Rùa đã chậm rãi nhưng chắc chắn về đích trước thỏ và giành chiến thắng. Câu chuyện thỏ và rùa dạy chúng ta một bài học quý giá về sự kiên trì và không nên chủ quan, tự mãn. Dù bạn có tài năng hay khả năng vượt trội, nhưng nếu không biết cố gắng và kiên trì, bạn sẽ không đạt được thành công. Ngược lại, dù bạn có chậm chạp hay gặp nhiều khó khăn, nhưng nếu bạn kiên trì và không bỏ cuộc, bạn sẽ đạt được mục tiêu của mình. Quy câu chuyện có thể thấy, cuộc sống cũng giống như một cuộc đua, không phải ai nhanh nhất sẽ thắng, mà là ai kiên trì và không bỏ cuộc sẽ đạt được thành công. Hãy luôn nhớ rằng, sự kiên trì và nỗ lực không ngừng sẽ giúp bạn vượt qua mọi khó khăn và đạt được những điều mình mong muốn. |
Lưu ý: nội dung tập làm văn kể chuyện rùa và thỏ lớp 5 chỉ mang tính chất tham khảo!
Tập làm văn kể chuyện rùa và thỏ lớp 5 mới nhất 2024? (Hình từ Internet)
Nội dung môn tiếng việt lớp 5 có những gì?
Căn cứ Chương trình giáo dục môn ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định nội dung môn tiếng việt lớp 5 gồm có:
KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
1.1. Quy tắc viết tên người, tên địa lí nước ngoài
1.2. Một số trường hợp viết hoa danh từ chung để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt
2.1. Vốn từ theo chủ điểm
2.2. Từ điển: cách tìm từ, nghĩa của từ, cách dùng từ và tra cứu thông tin khác
2.3. Nghĩa của một số thành ngữ dễ hiểu, thông dụng
2.4. Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng, “đồng âm khác nghĩa”
2.5. Từ đồng nghĩa: đặc điểm và tác dụng
2.6. Từ đa nghĩa và nghĩa của từ đa nghĩa trong văn bản.
3.1. Đại từ và kết từ: đặc điểm và chức năng
3.2. Câu đơn và câu ghép: đặc điểm và chức năng
3.3. Công dụng của dấu gạch ngang (đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu); dấu gạch nối (nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng)
4.1. Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ: đặc điểm và tác dụng
4.2. Liên kết giữa các câu trong một đoạn văn, một số biện pháp liên kết câu và các từ ngữ liên kết: đặc điểm và tác dụng
4.3. Kiểu văn bản và thể loại
- Bài văn viết lại phần kết thúc dựa trên một truyện kể
- Bài văn tả người, phong cảnh
- Đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc trước một sự việc hoặc một bài thơ, câu chuyện
- Đoạn văn nêu ý kiến về một hiện tượng xã hội
- Bài văn giải thích về một hiện tượng tự nhiên, bài giới thiệu sách hoặc phim, báo cáo công việc, chương trình hoạt động, có sử dụng bảng biểu; văn bản quảng cáo (tờ rơi, áp phích,...)
5. Thông tin bằng hình ảnh, số liệu (phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ).
KIẾN THỨC VĂN HỌC
1. Chủ đề
2. Kết thúc câu chuyện
3. Chuyện có thật và chuyện tưởng tượng
4. Chi tiết, thời gian, địa điểm trong câu chuyện; hình ảnh trong thơ
5. Nhân vật trong văn bản kịch và lời thoại
NGỮ LIỆU
1.1. Văn bản văn học
- Truyện dân gian, truyện ngắn, truyện khoa học viễn tưởng; đoạn (bài) văn miêu tả
- Bài thơ, đoạn thơ, đồng dao, ca dao, tục ngữ
- Kịch bản văn học
Độ dài của văn bản: truyện và kịch bản khoảng 300 - 350 chữ, bài miêu tả khoảng 200 - 250 chữ, thơ khoảng 110 - 130 chữ
1.2. Văn bản thông tin
- Văn bản giải thích về một hiện tượng tự nhiên.
- Văn bản giới thiệu sách, phim
- Chương trình hoạt động; quảng cáo
Độ dài của văn bản: khoảng 230 chữ
Học sinh lớp 5 bao nhiêu tuổi?
Căn cứ Điều 33 Điều lệ Trường tiểu học được ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi của học sinh tiểu học như sau:
Tuổi của học sinh tiểu học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.
2. Học sinh tiểu học học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thông thường tuổi của học sinh lớp một vào học là 06 tuổi và được tính theo năm đến lớp 5 học sinh lên lớp đều hằng năm thì học sinh lớp 5 sẽ là 10 tuổi.