09:14 - 26/10/2024

Tân sinh viên 2024 có bắt buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự 2025 hay không?

Tân sinh viên 2024 có phải bắt buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự hay không? Mức phạt nếu trốn nghĩa vụ quân sự như thế nào?

Nội dung chính

    Độ tuổi gọi đi nghĩa vụ quân sự 2025 là bao nhiêu?

    Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ, độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

    Tân sinh viên 2024 có phải bắt buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự năm 2025 hay không?Tham gia nghĩa vụ quân sự (hình ảnh internet)

    Tân sinh viên 2024 có bắt buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự 2025 hay không?

    Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP như sau:

    Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
    Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:
    1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
    a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
    b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
    c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
    d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
    đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
    e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
    g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

    Như vậy, tân sinh viên 2024 đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc đang trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong năm 2025.

    Tuy nhiên, tân sinh viên 2024 thuộc diện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nêu trên phải có giấy xác nhận của cơ sở đào tạo chứng minh việc đang là sinh viên theo học tại Trường. Nếu không có lý do tạm hoãn thì được gọi đi nhập ngũ.

    Mức phạt nếu trốn nghĩa vụ quân sự 2025 ra sao?

    Về hành chính:

    - Đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ theo quy định:

    Theo khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định hành vi không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bị xử lý như sau:

    + Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.

    + Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối trường hợp không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo nêu trên) hoặc các trường hợp không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, nơi cư trú theo quy định.

    - Đối với hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự:

    Theo Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP, hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý như sau:

    + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

    + Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

    + Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    ++ Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

    ++ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

    + Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

    - Đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ:

    Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

    + Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

    + Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.

    + Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP.

    Về hình sự:

    Căn cứ Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015, người có hành vi phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý như sau:

    - Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    + Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

    + Phạm tội trong thời chiến;

    + Lôi kéo người khác phạm tội.

    Như vậy, tùy theo hành vi, hình thức trốn tránh nghĩa vụ quân sự, mức độ vi phạm mà người trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt hành chính theo mức phạt tương ứng. Trong trường hợp hành vi vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, người phạm tội còn có thể bị phạt tù đối đa lên đến 5 năm tù giam.

    10