18:50 - 04/11/2024

Cận bao nhiêu độ thì không phải đi nghĩa vụ quân sự năm 2025 theo quy định hiện nay?

Cận bao nhiêu độ thì không phải đi nghĩa vụ quân sự 2025? Đi nghĩa vụ quân sự thì khi nào xuất ngũ? Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Nội dung chính

    Cận bao nhiêu độ thì không phải đi nghĩa vụ quân sự 2025?

    Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân:

    Tiêu chuẩn tuyển quân
    ...
    3. Tiêu chuẩn sức khỏe:
    a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
    b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
    c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
    ...

    Căn cứ tiểu mục 1 Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định các bệnh về mắt như sau:

    Theo đó, cận thị dưới - 3D sẽ được chấm theo điểm của thị lực sau chỉnh kính và tăng lên 1 điểm như sau:

    Ngoài ra, cận thị đã phẫu thuật sẽ được chấm theo điểm như sau:

     

    Theo quy định trên, những đối tượng nào có sức khỏe từ loại 4 trở lên thì không đủ tiêu chuẩn sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự.

    Như vậy, công dân nếu có mức độ cận thị xếp loại 4, 5, 6 thì sẽ không đủ tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự 2025. Cụ thể như sau:

    - Cận thị từ - 3D trở lên

    - Cận thị dưới -3D mà có điểm “Thị lực sau chỉnh kính” là 4, 5, 6

    - Cận thị đã phẫu thuật mà có điểm “Thị lực (không kính)” là 4, 5, 6

    Đi nghĩa vụ quân sự thì khi nào xuất ngũ?

    Đầu tiên, theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:

    Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
    1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
    2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
    a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
    b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
    3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

    Đồng thời, tại Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định về điều kiện xuất ngũ như sau:

    Điều kiện xuất ngũ
    1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.
    2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.

    Như vậy, có thể thấy thời hạn phục vụ tại ngũ nghĩa vụ quân sự trong thời bình là 24 tháng.

    Lưu ý: Đối với một số trường hợp đặc biệt như thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn, đảm bảo sẵn sàng chiến đấu thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng.

    Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.

    Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định năm 2025, khi trốn nghĩa vụ quân sự tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà mức phạt tiền đối với từng hành vi như sau:

    (1) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

    (2) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.

    (3) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ 2 trường hợp (1) và (2).

    Ngoài ra, còn buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm trên.

    11