Tải file dự thảo thông tư chính sách với sỹ quan khi tinh gọn bộ máy trong quân đội
Nội dung chính
Tải file dự thảo thông tư chính sách với sỹ quan khi tinh gọn bộ máy trong quân đội
Mới đây, Bộ Quốc phòng ban hành Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân trong thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy trong Quân đội
Theo đó, Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ quy định tại Điều 7, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 14 Nghị định 178/2024/NĐ-CP đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân trong trong thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Tải file dự thảo thông tư chính sách với sỹ quan khi tinh gọn bộ máy trong quân đội
Tải file dự thảo thông tư chính sách với sỹ quan khi tinh gọn bộ máy trong quân đội (Hình từ Internet)
Cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách với sỹ quan khi tinh gọn bộ máy trong quân đội
Căn cứ tại Điều 4 Dự thảo Thông tư chính sách với sỹ quan khi tinh gọn bộ máy trong quân đội như sau:
(1) Số tháng nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp hưu trí một lần là số tháng tính từ tháng có quyết định nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi phục vụ cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này; tối đa không quá 60 tháng.
(2) Số năm nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi là số năm được tính từ tháng có quyết định hưởng lương hưu hằng tháng của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi phục vụ cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
(3) Số tháng để tính hưởng trợ cấp phục viên, nghỉ thôi việc hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 7 Thông tư này là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang; tối đa không quá 60 tháng.
(4) Thời gian để tính hưởng trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1; điểm b, điểm c khoản 2 Điều 5; khoản 2 Điều 6; khoản 2 Điều 7 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP.
(5) Cách xác định hạn tuổi cao nhất để tính hưởng chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi
- Hạn tuổi phục vụ cao nhất
+ Đối với sĩ quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 52/2024/QH15.
+ Đối với quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13.
+ Đối với công nhân và viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13.
+ Đối với người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cơ yếu số 05/2011/QH13; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.
- Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất 4 Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất là cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại thời điểm có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền.
- Cách xác định tuổi của các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi Tuổi để xác định các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi theo hướng dẫn tại điểm a khoản này được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi hưởng lương hưu hằng tháng.