09:26 - 18/12/2024

Nội dung thỏa thuận lập vi bằng được quy định như thế nào? Trường hợp nào không được lập vi bằng?

Nội dung thỏa thuận lập vi bằng được quy định như thế nào? Trường hợp nào không được lập vi bằng?

Nội dung chính

    Nội dung thỏa thuận lập vi bằng được quy định như thế nào?

    Căn cứ vào Điều 38 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    Thỏa thuận về việc lập vi bằng
    1. Người yêu cầu lập vi bằng phải thỏa thuận bằng văn bản với Trưởng Văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng với các nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Nội dung vi bằng cần lập;
    b) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
    c) Chi phí lập vi bằng;
    d) Các thỏa thuận khác (nếu có).
    2. Thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

    Theo đó, người yêu cầu lập vi bằng sẽ thỏa thuận với trưởng văn phòng thừa phát lại những nội dung sau đây khi lập vi bằng:

    - Nội dung vi bằng cần lập;

    - Địa điểm, thời gian lập vi bằng;

    - Chi phí lập vi bằng;

    - Các thỏa thuận khác (nếu có).

    Nội dung thỏa thuận lập vi bằng được quy định như thế nào? Trường hợp nào không được lập vi bằng? (Hình từ Internet)

    Nội dung thỏa thuận lập vi bằng được quy định như thế nào? Trường hợp nào không được lập vi bằng? (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào không được lập vi bằng?

    Căn cứ vào Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp không được lập vi bằng như sau:

    - Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.

    - Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

    - Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

    - Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

    - Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

    - Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

    - Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

    - Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

    - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp vi bằng có nhiều trang thì thừa phát lại có phải ký hết tất cả các trang không?

    Căn cứ vào Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    Thủ tục lập vi bằng
    1. Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
    Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
    Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
    2. Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
    3. Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
    4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.
    Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

    Như vậy, đối với vi bằng có nhiều trang thì thừa phát lại bắt buộc phải ký vào từng trang và đóng dấu văn phòng thừa phát lại, sau đó ghi vào sổ vi bằng được lập.

    26