19:00 - 31/10/2024

Mức phạt vượt đèn đỏ theo quy định hiện nay? Trường hợp nào được phép vượt đèn đỏ?

Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ đối với xe máy là bao nhiêu? Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ đối với ô tô ra sao? Các trường hợp nào được phép vượt đèn đỏ?

Nội dung chính

    Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ đối với xe máy?

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
    b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
    c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
    d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
    đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
    e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
    g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
    h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

    Do đó, người điều khiển xe máy vượt đèn đỏ thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

    Đồng thời, người điều khiển xe máy vi phạm lỗi không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trong trường hợp mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng ( theo điểm b, c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

    Mức phạt vượt đèn đỏ theo quy định hiện nay? Trường hợp nào được phép vượt đèn đỏ?Vượt đèn đỏ (hình ảnh internet)

    Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ đối với ô tô?

    Theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
    b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
    c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
    d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
    đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
    e) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
    g) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
    h) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
    i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

    Do đó, người điều khiển xe ô tô vượt đèn đỏ thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

    Đồng thời, người điều khiển xe ô tô vi phạm lỗi không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trong trường hợp mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng ( theo điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

    Các trường hợp được phép vượt đèn đỏ

    (1) Khi có hiệu lệnh của nguời điều khiển giao thông

    Cụ thể, theo Khoản 2 Điều 11 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và Khoản 4.1 Điều 4 QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lực của người điều khiển giao thông nếu các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau cùng ở một khu vực theo thứ tự sau:

    - Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;

    - Hiệu lệnh của đèn tín hiệu;

    - Hiệu lệnh của biển báo hiệu;

    - Hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.

    (2) Trường hợp xe ưu tiên

    Theo Điều 22 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, những xe sau đây được xem là xe ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông gồm:

    - Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;

    - Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;

    - Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;

    - Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

    (3) Vạch kẻ kiểu mắt võng

    - Theo QCVN 41:2019/BGTVT vạch kẻ kiểu mắt võng được sử dụng để báo cho người điều khiển không được dừng phương tiện trong phạm vi phần mặt đường có bố trí vạch để tránh ùn tắc giao thông.

    - Vạch kẻ kiểu mắt võng có thể sử dụng để xác định phạm vi cấm dừng trong phạm vi nút giao cùng mức, trên nhánh dẫn cửa vào hoặc cửa ra của nút giao hoặc những vị trí mặt đường cần thiết không cho phép dừng xe.

    Như vậy, trong phạm vi vạch này, người tham gia giao thông đi trên đường không được phép dừng xe, tránh ùn tắc.

    (4) Có đèn tín hiệu, biển báo cho phép tiếp tục di chuyển

    Khi có đèn tín hiệu hoặc biển báo cho phép, người tham gia giao thông được phép rẽ hoặc đi thẳng dù có đèn đỏ:

    - Có đèn tín hiệu màu xanh được lắp đặt kèm theo báo hiệu được ưu tiên rẽ. Đây thường là một đèn phụ, hình mũi tên màu xanh được lắp phía dưới cột đèn giao thông.

    - Có biển báo giao thông, thường là biển phụ được đặt dưới cột đèn giao thông cho phép các xe được rẽ khi đèn đỏ.

    (5) Vượt đèn đỏ trong một số tình huống đặc biệt

    Cụ thể, theo Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong các trường hợp sau sẽ không bị xử phạt:

    - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;

    - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;

    - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;

    - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

    - Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

    Như vậy, người tham gia giao thông có hành vi vượt đèn đỏ nhưng thuộc một trong các tình huống nêu trên thì không bị xử phạt hành chính

    4