09:38 - 18/12/2024

Mức lương tối thiểu vùng 1 từ ngày 1 7 2024 là bao nhiêu theo Nghị định 74? Vùng 1 bao gồm những tỉnh nào theo quy định hiện nay?

Mức lương tối thiểu vùng 1 từ ngày 1 7 2024 là bao nhiêu theo Nghị định 74? Vùng 1 bao gồm những tỉnh nào theo quy định hiện nay?

Nội dung chính

    Tăng lương tối thiểu vùng 1 từ ngày 1 7 2024 lên bao nhiêu theo Nghị định 74?

    Ngày 30/6, Chính phủ ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP tăng 6% lương tối thiểu tháng và giờ, căn cứ trên đề xuất của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

    Tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định các mức lương tối thiểu tháng theo 4 vùng áp dụng từ ngày 1/7/2024 như sau:

    Tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:

    Vùng

    Mức lương tối thiểu tháng

    (Đơn vị: đồng/tháng)

    Mức lương tối thiểu giờ

    (Đơn vị: đồng/giờ)

    Vùng 1

    4.960.000 (tăng thêm 280.000 đồng)

    23.800

    Vùng 2

    4.410.000 (tăng 250.000 đồng)

    21.200

    Vùng 3

    3.860.000 (tăng 220.000 đồng)

    18.600

    Vùng 4

    3.450.000 (tăng 200.000 đồng)

    16.600

    Theo đó, tăng lương tối thiểu vùng 1 từ ngày 1 7 2024 lên 4.960.000.

    Theo đó, người lao động vùng 1 nhận mức lương thấp nhất là 4.960.000 từ ngày 1 7 2024.

    Mức lương tối thiểu vùng 1 từ ngày 1 7 2024 là bao nhiêu theo Nghị định 74

    Mức lương tối thiểu vùng 1 từ ngày 1 7 2024 là bao nhiêu theo Nghị định 74

    Vùng 1 bao gồm những tỉnh nào theo quy định hiện nay?

    Tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định về các khu vực thuộc Vùng 1 bao gồm:

    - Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;

    - Các thành phố Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;

    - Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;

    - Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;

    - Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc Thành phố Hồ Chí Minh;

    - Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;

    - Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;

    - Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

    - Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An.

    Theo đó, tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

    - Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

    Người lao động nghỉ việc bao lâu thì được thanh toán lương?

    Tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, quy định về trách nhiệm của hai bên sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

    Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
    1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
    a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
    b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
    c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
    d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

    Theo đó, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán lương cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc.

    *Lưu ý: Người sử dụng lao động có thể kéo dài thời hạn trả lương cho người lao động, tuy nhiên không được quá 30 ngày trong các trường hợp sau:

    - Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động

    - Chấm dứt hợp đồng lao động vì người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

    - Doanh nghiệp bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình

    - Chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã

    - Chấm dứt hợp đồng lao động do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm

    6