18:25 - 18/11/2024

Luật sư người nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư tại Việt Nam có cần phải xin cấp giấy phép lao động không?

Luật sư người nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư tại Việt Nam có cần phải xin cấp giấy phép lao động không? Phải báo cáo cho ai trong trường hợp Luật sư người nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam không cần xin giấy phép lao động? Hồ sơ đề nghị xác nhận Luật sư người nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam không cần xin giấy phép lao động bao gồm những gì? Luật sư người nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư tại Việt Nam có cần phải xin cấp giấy phép lao động không? Phải báo cáo cho ai trong trường hợp Luật sư người nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam không cần xin giấy phép lao động?

Nội dung chính

    Luật sư người nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư tại Việt Nam có cần phải xin cấp giấy phép lao động không?

    Tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

    1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

    2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

    3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

    4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

    5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

    6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

    7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

    9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

    Như vậy, trường hợp công ty bạn nhận Luật sư người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề Luật sư tại Việt Nam thì Luật sư đó không cần phải làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động theo quy định.

    Phải báo cáo cho ai trong trường hợp Luật sư người nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam không cần xin giấy phép lao động?

    Tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

    2. Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

    Trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

    Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.

    Theo đó, trường hợp Luật sư người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề Luật sư tại Việt Nam làm việc tại công ty của bạn không cần phải xin giấy phép lao động nhưng công ty bạn phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật.

    Hồ sơ đề nghị xác nhận Luật sư người nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam không cần xin giấy phép lao động bao gồm những gì?

    Tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

    a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

    b) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

    c) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

    d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

    đ) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

    e) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là hồ sơ đề nghị xác nhận đối với Luật sư người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề Luật sư tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

    3