Hướng dẫn xác định nghĩa vụ tài chính theo Luật Đất đai 2024
Nội dung chính
Hướng dẫn xác định nghĩa vụ tài chính theo Luật Đất đai 2024
Ngày 28/2/2025 Tổng cục Thuế ra Công văn 937/TCT-CS về việc xác định nghĩa vụ tài chính theo Luật Đất đai 2024.
Theo Công văn 937/TCT-CS, một số nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ tài chính theo Luật Đất đai 2024 được Tổng cục Thuế bao gồm các nội dung sau:
(1) Các nội dung liên quan đến miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số:
- Quy định hạn mức đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất
- Quy định về địa phương nơi có đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất
- Quy định về hộ gia đình, cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất
(2) Về việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất khi tính tiền sử dụng đất
(3) Các nội dung liên quan đến giải quyết hồ sơ tính tiền sử dụng đất
- Về chính sách áp dụng để tính tiền sử dụng đất
- Về thời điểm xác định giá đất tính tiền sử dụng đất
(4) Thẩm quyền giải quyết hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công
(5) Các nội dung liên quan đến công tác tiếp nhận hồ sơ từ cơ quan quản lý về đất đai
(6) Đối tượng được miễn tiền sử dụng đất
(7) Xác định nghĩa vụ tài chính liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất
(8) Thủ tục miễn tiền thuê đất
(9) Xử lý chuyển tiếp về việc miễn tiền thuê đất
(10) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần
Trên đây là một số nội dung trong hướng dẫn xác định nghĩa vụ tài chính theo Luật Đất đai 2024 của Công văn 937/TCT-CS.
Hướng dẫn xác định nghĩa vụ tài chính theo Luật Đất đai 2024 (Hình từ Internet)
Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai có bao gồm không thực hiện nghĩa vụ tài chính?
Căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2024 thì hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai bao gồm:
Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai
1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
Đồng thời tại Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất bao gồm:
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
5. Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Theo nội dung vừa nêu, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai là nghĩa vụ, đồng thời không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước là hành vi bị nghiêm cấm.