10:46 - 14/11/2024

Đối tượng nào được áp dụng chế độ hưu trí? Người đang hưởng lương hưu bị tạm dừng hưởng lương hưu khi nào?

Đối tượng nào được áp dụng chế độ hưu trí? Người đang hưởng lương hưu bị tạm dừng hưởng lương hưu khi nào?

Nội dung chính

    Đối tượng nào được áp dụng chế độ hưu trí?

    Căn cứ Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng áp dụng chế độ hưu trí:

    Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí

    Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.

    Căn cứ Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng áp dụng chế độ hưu trí:

    Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí

    Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này.

    Theo quy định trên, chế độ hưu trí được áp dụng đối với các đối tượng sau:

    (1) Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

    - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

    - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

    - Cán bộ, công chức, viên chức;

    - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;

    - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;

    - Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

    - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

    - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

    - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

    - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

    (2) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    Đối tượng nào được áp dụng chế độ hưu trí? Người đang hưởng lương hưu bị tạm dừng hưởng lương hưu khi nào? (Hình từ Internet)

    Người đang hưởng lương hưu bị tạm dừng hưởng lương hưu khi nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc tạm ngừng hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

    Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng

    1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Xuất cảnh trái phép;

    b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;

    c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.

    2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.

    3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.

    Tại Điều 78 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng có quy định về việc tạm dừng hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:

    Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu

    1. Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 77 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

    2. Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật này.

    Như vậy, đối với cả 02 trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay bảo hiểm xã hội tự nguyện thì người đang hưởng lương hưu có thể bị tạm dừng hưởng lương hưu nếu thuộc các trường hợp sau:

    - Xuất cảnh trái phép;

    - Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;

    - Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định.

    Mức lương hưu hằng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức lương hưu hằng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

    (1) Từ ngày 01/01/2016 đến 01/01/2018

    - Mức lương hưu của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu là 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng BHXH.

    - Sau đó cứ mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

    (2) Từ ngày 01/01/2018 trở đi

    Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện là 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:

    - Đối với lao động nam:

    + Nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm;

    + Nghỉ hưu năm 2019 là 17 năm;

    + Nghỉ hưu năm 2020 là 18 năm;

    + Nghỉ hưu năm 2021 là 19 năm;

    + Từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

    - Đối với lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

    Lưu ý: Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

    (3) Đối với người lao động nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động

    - Mức lương hưu hằng tháng của người lao động nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như trên;

    - Sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

    (4) Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn

    - Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

    - Mức lương lưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

    - Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

    Trân trọng!

    8