18:21 - 26/09/2024

Di chúc đánh máy không công chứng thì có được công nhận hợp pháp?

Di chúc đánh máy không công chứng thì có được công nhận hợp pháp? Công chức tại Ủy ban nhân dân xã có được chứng thực di chúc của ba, mẹ mình lập ra? Những di chúc bằng văn bản nào có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực?
Ông của em đang có dự định lập di chúc bằng cách đánh máy. Anh chị cho em hỏi di chúc này có được nhà nước công nhận là hợp pháp?

Nội dung chính

    Di chúc đánh máy không công chứng thì có được công nhận hợp pháp?

    Tại Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về di chúc bằng văn bản như sau:

    Di chúc bằng văn bản bao gồm:

    1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

    2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

    3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

    4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

    Tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về di chúc hợp pháp như sau:

    1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp di chúc đánh máy không công chứng thì vẫn có thể được công nhận hợp pháp nếu người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    Công chức tại Ủy ban nhân dân xã có được chứng thực di chúc của ba, mẹ mình lập ra?

    Tại Điều 637 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về người không được công chứng, chứng thực di chúc như sau:

    Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

    2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

    Theo đó, theo quy định hiện hành, công chức tại Ủy ban nhân dân xã có không được chứng thực di chúc của ba, mẹ mình lập ra.

    Những di chúc bằng văn bản nào có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực?

    Tại Điều 638 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về những di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực như sau:

    1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.

    2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.

    3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.

    4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.

    5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.

    6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

    Như vậy, những di chúc bằng văn bản trên có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực.

    Trân trọng!

    40