Thứ 6, Ngày 25/10/2024
14:09 - 16/09/2024

Có được phép nhận người nước ngoài làm con nuôi theo quy định của pháp luật hiện hành không?

Người nước ngoài có được nhận làm con nuôi không? Hồ sơ của người nhận con nuôi như thế nào? Điều kiện đối với người nhận con nuôi nước ngoài là gì?

Nội dung chính

    Có được phép nhận người nước ngoài làm con nuôi theo quy định của pháp luật hiện hành không?

    Theo Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài như sau:

    Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
    2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
    a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
    b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
    c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
    d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
    đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
    3. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
    4. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

    Như vậy, theo quy định trên thì được phép nhận người nước ngoài làm con nuôi.

    Có được phép nhận người nước ngoài làm con nuôi theo quy định của pháp luật hiện hành không? (Ảnh từ Internet)

    Hồ sơ của người nhận con nuôi như thế nào?

    Tại Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về hồ sơ của người nhận con nuôi như sau:

    (1) Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

    - Đơn xin nhận con nuôi;

    - Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

    - Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

    - Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

    - Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

    - Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

    - Phiếu lý lịch tư pháp;

    - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

    - Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010.

    (2) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010 do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.

    (3) Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật nuôi con nuôi 2010 thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.

    Điều kiện đối với người nhận con nuôi nước ngoài là gì?

    Căn cứ Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:

    Điều kiện đối với người nhận con nuôi
    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.

    2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

    Như vậy, điều kiện đối với người nhận con nuôi nước ngoài là:

    - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010

    - Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.