Đối tượng nào được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất để thực hiện dự án trồng rừng sản xuất?
Nội dung chính
Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất để thực hiện dự án trồng rừng sản xuất đối với đối tượng nào?
Căn cứ Khoản 5 Điều 184 Luật Đất đai 2024 quy định về việc thực hiện dự án trồng rừng sản xuất như sau:
Đất rừng sản xuất
1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thường trú trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất là rừng trồng đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 176 của Luật này; đối với phần diện tích đất rừng sản xuất là rừng trồng vượt hạn mức giao đất thì phải chuyển sang thuê đất;
b) Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng;
c) Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng;
d) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích đất rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ.
2. Nhà nước cho tổ chức kinh tế, doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân thuê đất rừng sản xuất theo quy định của Luật này.
3. Người được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không được chuyển nhượng, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
4. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
5. Nhà nước cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất rừng sản xuất để thực hiện dự án trồng rừng sản xuất.
Dựa vào quy định nêu trên có thể thấy đối tượng được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất để thực hiện dự án trồng rừng sản xuất đó là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Thẩm quyền cho thuê đất thuộc về cơ quan nào?
Theo Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền cho thuê đất như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:
- Cho thuê đất đối với tổ chức trong nước;
- Cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
- Cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:
- Cho thuê đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
(3) Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
(4) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định cho thuê đất theo quy định của Luật này.
(5) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại (1), (2) và (4) Điều này không được phân cấp, không được ủy quyền.
Việc xác định rõ ràng thẩm quyền cho thuê đất của các cấp ủy ban nhân dân, đồng thời nhấn mạnh tính không phân cấp, không ủy quyền trong các quyết định liên quan đến cho thuê đất, nhằm đảm bảo sự quản lý chặt chẽ và hiệu quả trong lĩnh vực đất đai.
Đối tượng được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất để thực hiện dự án trồng rừng sản xuất? (Hình từ internet)
Có được chuyển nhượng đất rừng sản xuất không?
Người sử dụng đất có quyền chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng như tài sản gắn liền với đất, trong khuôn khổ pháp luật theo Khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 như sau:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
...
8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Việc chuyển nhượng đất rừng sản xuất không thuộc 01 trong 03 trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tóm lại, chủ sử dụng đất rừng sản xuất hoàn toàn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình, miễn là đáp ứng các điều kiện và quy định pháp luật hiện hành.