Chủ tịch UBND xã có quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở hay không?
Nội dung chính
Chủ tịch UBND xã có quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở hay không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 95 Luật Nhà ở 2014 thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này, phá dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 92 của Luật này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 92 của Luật này.
Như vậy, Chủ tịch UBND cấp xã không có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở. Thẩm quyền này thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện và tỉnh.
Nhà ở như thế nào thì bị phá dỡ?
Căn cứ Khoản 1 Điều 95 Luật Nhà ở 2014 có quy định như sau:
Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy định tại Điều 92 của Luật này mà chủ sở hữu nhà ở, chủ đầu tư công trình hoặc người đang quản lý, sử dụng không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở.
Theo Điều 92 của Luật này các trường hợp nhà ở phải phá dỡ như sau:
1. Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai.
2. Nhà ở thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này.
3. Nhà ở thuộc diện phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Nhà ở thuộc diện phải phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Như vậy, nếu nhà ở của bạn thuộc vào các trường hợp như trên thì phải tự nguyện phá dỡ hoặc bị cưỡng chế phá dỡ.