14:24 - 27/09/2024

Chỉ tiêu thống kê kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền được quy định như thế nào?

Chỉ tiêu thống kê kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền được quy định như thế nào? Phương pháp tính chỉ tiêu thống kê văn bản trái pháp luật được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Chỉ tiêu thống kê kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền được quy định như thế nào?

    Chỉ tiêu thống kê kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền được quy định tại Tiểu mục 0202 Mục 02 Phụ lục II Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 10/2017/TT-BTP như sau:

    Khái niệm, phương pháp tính

    Khái niệm

    Chỉ tiêu kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền phản ánh kết quả kiểm tra văn bản theo thẩm quyền quản lý. Cụ thể:

    + Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, HĐND và UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.

    + Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra: Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; nội dung quy định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND cấp tỉnh, văn bản QPPL của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước.

    + Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

    + Chủ tịch UBND cấp tỉnh kiểm tra văn bản của HĐND, UBND cấp huyện.

    + Chủ tịch UBND cấp huyện kiểm tra văn bản của HĐND, UBND cấp xã.

    (Điều 113, 114 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).

    - Văn bản QPPL: theo khái niệm đã nêu tại chỉ tiêu số 0101.

    - Các khái niệm về kiểm tra văn bản QPPL; văn bản được kiểm tra; văn bản được xử lý; văn bản có chứa QPPL ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền; tình trạng xử lý văn bản trái pháp luật: theo khái niệm đã nêu tại chỉ tiêu số 0201.

    Phương pháp tính

    Trong trường hợp một văn bản QPPL bị phát hiện có một hoặc nhiều dấu hiệu trái pháp luật khác nhau như: sai thẩm quyền ban hành; nội dung văn bản trái với Hiến pháp, trái với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; vi phạm nghiêm trọng trình tự thủ tục xây dựng, ban hành thì cũng chỉ thống kê là 01 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật. Hoặc thậm chí một văn bản phát hiện có cả dấu hiệu trái pháp luật và sai sót (như: sai sót về căn cứ ban hành; thể thức, kỹ thuật trình bày) thì cũng chỉ thống kê là 01 văn bản trái pháp luật (không tính theo tổng số lượng dấu hiệu trái, sai sót của một văn bản) và thống kê vào nhóm các văn bản sai về thẩm quyền ban hành, nội dung.

    Trường hợp một văn bản QPPL phát hiện một hoặc cả hai sai sót (gồm: căn cứ ban hành; thể thức, kỹ thuật trình bày) thì cũng chỉ thống kê là 01 văn bản có sai sót và thống kê vào nhóm các văn bản sai sót khác.

    Phân tổ chủ yếu

    - Văn bản QPPL được kiểm tra;

    - Loại văn bản được xử lý (văn bản trái pháp luật; văn bản sai sót; văn bản có chứa QPPL ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền);

    - Tình trạng xử lý văn bản trái pháp luật (số văn bản đã xử lý, số văn bản đang xử lý);

    - Bộ, cơ quan ngang bộ, tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.

    Kỳ công bố: Năm.

    Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp.

    Đơn vị (thuộc Bộ Tư pháp) chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    Chủ trì: Cục Kế hoạch - Tài chính;

    Phối hợp: Cục kiểm tra văn bản QPPL.

    3