14:41 - 13/11/2024

Cấp sổ hồng cho căn hộ lưu trú du lịch condotel từ ngày 20/5/2023?

Cấp sổ hồng cho căn hộ lưu trú du lịch condotel từ ngày 20/5/2023?

Nội dung chính

    Cấp sổ hồng cho căn hộ lưu trú du lịch condotel từ ngày 20/5/2023?

    Tại Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP có quy định về căn hộ lưu trú du lịch condotel được cấp sổ như sau:

    Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở

    ...

    5. Đối với công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều 128 của Luật Đất đai. Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, kể từ ngày 20/05/2023, nếu đáp ứng những điều kiện theo quy định thì căn hộ lưu trú du lịch condotel sẽ được cấp sổ hồng.

    Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở của cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm những loại giấy tờ nào?

    Tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm:

    - Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có:

    + Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;

    + Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;

    - Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;

    - Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại 02 trường hợp trên thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại 03 trường hợp trên thì:

    Phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có giấy tờ nào để chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở?

    Tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP có quy định về các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở bao gồm:

    (1) Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    (2) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

    (3) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;

    (4) Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;

    (5) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì:

    + Phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận;

    Trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì:

    + Phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.

    Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ tại (1), (2), (3), (4) mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó thì phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định như mục (6)

    (6) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại (1), (2), (3), (4) thì:

    + Phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng;

    + Hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

    Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;

    Trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.

    12