Cán bộ công chức được hưởng mức tiền thưởng tối đa bao nhiêu theo Nghị định 73?
Nội dung chính
Cán bộ công chức được hưởng mức tiền thưởng theo Nghị định 73 tối đa bao nhiêu?
Tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Chế độ tiền thưởng
...
3. Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này phải bao gồm những nội dung sau:
a) Phạm vi và đối tượng áp dụng;
b) Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
c) Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
d) Quy trình, thủ tục xét thưởng;
đ) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
...
Đồng thời tại Mục 2 Công văn 7585/BNV-TL năm 2024 về thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 có hướng dẫn như sau:
2. Trong quá trình triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng, đề nghị người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện xây dựng Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định khoản 3 Điều 4 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP, trong đó lưu ý những nội dung sau:
a) Đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP.
b) Quy định tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất (thể hiện bằng sản phẩm, kết quả cụ thể) và tiêu chí thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
c) Mức tiền thưởng đối với trường hợp thưởng theo thành tích công tác đột xuất và trường hợp thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người.
d) Về quy trình, thủ tục xét thưởng đề nghị phân loại theo 02 nội dung thực hiện: (1) Tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và (2) Tiền thưởng trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm.
Tiền thưởng theo Nghị định 73 không quy định mức cụ thể dành cho cán bộ công chức, viên chức. Thay vào đó, mức tiền thưởng cụ thể cho từng trường hợp sẽ được xác định trong Quy chế tiền thưởng của từng cơ quan, đơn vị.
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp quản lý cán bộ công chức, và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế tiền thưởng cho cơ quan, đơn vị mình.
Lưu ý: Mức tiền thưởng đối với trường hợp thưởng theo thành tích công tác đột xuất và trường hợp thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người.
Quỹ tiền thưởng hằng năm nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
Cán bộ công chức được hưởng mức tiền thưởng tối đa bao nhiêu theo Nghị định 73? (Hình từ Internet)
Cách tính mức tiền thưởng theo Nghị định 73?
Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, quỹ tiền thưởng hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Cách tính quỹ tiền thưởng 10%:
(1) Xác định tổng quỹ tiền lương:
- Tổng hợp tiền lương cơ bản của tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị (không bao gồm các khoản phụ cấp)
(2) Tính quỹ tiền thưởng:
Công thức: Quỹ tiền thưởng = Tổng quỹ tiền lương × 10%
Ví dụ: Tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp): 6.000.000.000 đồng
Quỹ tiền thưởng = 6.000.000.000 đồng × 10% = 600.000.000 đồng
Như vậy, quỹ tiền thưởng này sẽ được sử dụng để chi trả cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy chế thưởng của từng cơ quan, đơn vị. Việc phân bổ tiền thưởng sẽ do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định dựa trên tiêu chí kết quả công việc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
Trách nhiệm hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn chi thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 thuộc về ai?
Tại Điều 7 Nghị định 73/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng quy định tại Nghị định này, phạm vi trích số thu được để lại quy định tại điểm b khoản 1 và điểm e khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
b) Hướng dẫn việc chi tiền lương và thu nhập đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
c) Tổng hợp nhu cầu nguồn và trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí còn thiếu do thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Theo đó, trách nhiệm hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn chi thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 thuộc về Bộ trưởng Bộ Tài chính.