Biên bản về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình có dạng như thế nào?
Nội dung chính
Biên bản về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình có dạng như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP có nêu rõ mẫu biên bản về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình có dạng như sau:
Tải mẫu biên bản về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình: tại đây
Biên bản về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình có dạng như thế nào?
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình trong trường hợp:
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được cấp đổi;
- Cơ sở thay đổi mục đích hoạt động;
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động được cấp không đúng quy định của pháp luật;
- Cơ sở bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động;
- Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, cơ sở không hoạt động
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
....
3. Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này việc thu hồi được thực hiện khi cấp đổi hoặc cấp lại;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được thu hồi ngay sau khi phát hiện;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này, giấy chứng nhận bị thu hồi sau 15 ngày kể từ ngày có biên bản kiểm tra phát hiện sai phạm mà cơ sở không giải trình được lý do. Trường hợp giải trình được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì trong thời gian 06 tháng cơ sở phải hoàn thành việc khắc phục sai phạm.
Việc thu hồi được lập thành văn bản theo Mẫu số 18 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo đó, việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập thực hiện theo trình tự như sau:
- Đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được cấp đổi; cơ sở thay đổi mục đích hoạt động việc thu hồi được thực hiện khi cấp đổi hoặc cấp lại;
- Đối với trường hợp cơ sở bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động được thu hồi ngay sau khi phát hiện
- Đối với trường hợp cơ sở bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động; và sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, cơ sở không hoạt động giấy chứng nhận bị thu hồi sau 15 ngày kể từ ngày có biên bản kiểm tra phát hiện sai phạm mà cơ sở không giải trình được lý do
Trường hợp giải trình được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì trong thời gian 06 tháng cơ sở phải hoàn thành việc khắc phục sai phạm.
Nghị định 76/2023/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 25/12/2023