Những trường hợp nào người đang thi hành quyết định cấm tiếp xúc có thể tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình?
Nội dung chính
Những trường hợp nào người đang thi hành quyết định cấm tiếp xúc có thể tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình?
Theo Điều 18 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc như sau:
Tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc
1. Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì được tiếp xúc trong trường hợp sau đây:
a) Gia đình có việc cưới, việc tang,
b) Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng cần chăm sóc;
c) Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.
2. Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi có nhu cầu tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc. Việc tiếp xúc chỉ được thực hiện sau khi đã gửi thông báo và người được phân công giám sát ký xác nhận vào giấy thông báo tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình. Thời gian tiếp xúc không quá 04 giờ.
3. Người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc phải báo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ban hành quyết định cấm tiếp xúc để có biện pháp bảo vệ người bị bạo lực gia đình.
Đồng thời tại khoản 6 Điều 26 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án như sau:
Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án
...
6. Trường hợp gia đình có việc cưới, việc tang hoặc trường hợp đặc biệt khác mà người có hành vi bạo lực gia đình cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì người có hành vi bạo lực gia đình phải thông báo với người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc và cam kết không để xảy ra hành vi bạo lực gia đình.
...
Theo đó, các trường hợp mà người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc có thể được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình như sau:
- Gia đình có việc cưới, việc tang,
- Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng cần chăm sóc;
- Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.
- Trường hợp khác
Tuy nhiên, để người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc gửi thông báo bằng văn bản cho người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc
- Được người được phân công giám sát ký xác nhận vào giấy thông báo tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình
- Thời gian tiếp xúc không quá 04 giờ
Những trường hợp nào người đang thi hành quyết định cấm tiếp xúc có thể tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình? (Hình từ Internet)
Khoảng cách tối thiểu cần đảm bảo khi thực hiện quyết định cấm tiếp xúc là bao nhiêu?
Theo Điều 19 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về vi phạm quyết định cấm tiếp xúc như sau:
Vi phạm quyết định cấm tiếp xúc
1. Người không thuộc trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định này được xác định là vi phạm quyết định cấm tiếp xúc khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn;
b) Không đến gần người bị bạo lực nhưng sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc.
2. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc thì bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Theo đó, trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc, người thực hiện quyết đinh cấm đến gần người bị bạo lực gia đình từ 100m trở xuống mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn sẽ được xem là vi phạm quyết định cấm tiếp xúc.
Như vậy, khoảng cách tối thiểu cần đảm bảo khi thực hiện quyết định cấm tiếp xúc là 100m trong trường hợp không có các tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn.
Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tiếp xúc đối với bạo lực gia đình?
Theo Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc mỗi lần không quá 03 ngày trong các trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình;
b) Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
...
Theo Điều 26 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án như sau:
Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án
1. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình;
b) Có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình.
...
Theo đó, hiện nay có 02 chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tiếp xúc nhằm bảo vệ người bị bạo lực gia đình là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Tòa án đang thụ lý hoặc giải quyết với thời hạn cụ thể như sau:
- Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: tối đa 03 ngày
- Quyết định của Tòa án: Tối đa 04 tháng.