Quốc hội khóa một quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước vào thời gian nào?

Quốc hội khóa một quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước vào thời gian nào? Đơn vị tiền tệ của Việt Nam là gì? Chính sách tiền tệ quốc gia và thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia như thế nào?

Nội dung chính

    Quốc hội khóa một quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước vào thời gian nào?

    Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đặt trọng tâm vào việc phát hành tiền tệ riêng, nhằm khẳng định chủ quyền và độc lập về chính trị, kinh tế.

    Ở miền Bắc, quân Tưởng Giới Thạch, dưới danh nghĩa giải giáp quân Nhật, mang vào một lượng lớn tiền Quan kim và yêu cầu đổi với số lượng lớn tiền Đông Dương, trong bối cảnh hệ thống tiền tệ do Ngân hàng Đông Dương phát hành đã mất giá nghiêm trọng vì lạm phát. Để ổn định tài chính và đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính quyền non trẻ, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định giao Bộ Tài chính in và phát hành Giấy bạc Tài chính Việt Nam (đồng bạc Cụ Hồ).

    Ngày 15/11/1945, Cơ quan Ấn loát thuộc Bộ Tài chính được thành lập để thực hiện nhiệm vụ này. Đến tháng 11/1945, Bộ trưởng Phạm Văn Đồng mời các họa sĩ Mai Văn Hiến, Nguyễn Đỗ Cung, Nguyễn Văn Khanh, Nguyễn Huyến cùng nhóm họa sĩ khác thiết kế các mẫu tiền. Kết quả, bốn mẫu giấy bạc mệnh giá 5 đồng, 10 đồng, 20 đồng và 100 đồng được hoàn thiện sau nhiều tháng làm việc.

    Ngày 31/1/1946, Chính phủ ban hành Sắc lệnh số 18B/SL, cho phép phát hành Giấy bạc Tài chính Việt Nam tại miền Nam Trung Bộ. Các ty ngân khố địa phương hỗ trợ đổi tiền cũ lấy tiền mới với tỷ lệ 1 đồng Đông Dương = 1 đồng Việt Nam, nhưng trên thực tế, đồng tiền mới đã nhanh chóng được người dân tự nguyện sử dụng.

    Cuối năm 1946, trong bối cảnh căng thẳng giữa Việt Nam và Pháp, Quốc hội khóa I tại kỳ họp thứ hai (ngày 3/11/1946) quyết định mở rộng lưu hành Giấy bạc Tài chính Việt Nam trên cả nước. Tuy nhiên, do điều kiện in ấn hạn chế và mong muốn duy trì hòa bình sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946, tiền Đông Dương vẫn được lưu hành song song với tiền Việt Nam trong thời kỳ này.

    Quốc hội khóa một quyết định cho lưu hành tiền việt nam trong cả nước vào ngày 03/11/1946

    Quốc hội khóa một quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước vào thời gian nào?

    Quốc hội khóa một quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước vào thời gian nào? (Hình từ Internet)

    Đơn vị tiền tệ của Việt Nam là gì? Chính sách tiền tệ quốc gia và thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia như thế nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 16 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, đơn vị tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (tiền Việt Nam) là "Đồng", ký hiệu quốc gia là "đ", ký hiệu quốc tế là "VND", một đồng bằng mười hào, một hào bằng mười xu.

    Đồng thời, căn cứ quy định tại Điều 3 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010, chính sách tiền tệ quốc gia và thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia được xác định như sau:

    (1) Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.

    (2) Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm được thể hiện thông qua việc quyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

    (3) Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

    (4) Chính phủ trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm. Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng các công cụ và biện pháp điều hành để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của Chính phủ.

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Hữu Hòa
    39
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ