21:39 - 09/01/2025

Bị người khác lấy thẻ căn cước công dân để ký hợp đồng vay nợ thì có phải trả nợ thay không?

Hợp đồng vay là gì? Bị người khác lấy thẻ căn cước công dân để ký hợp đồng vay nợ thì có phải trả nợ thay không?

Nội dung chính

    Hợp đồng vay là gì?

    Căn cứ theo quy định pháp luật tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản
    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Theo đó, hợp đồng vay là một thỏa thuận pháp lý giữa hai bên, trong đó một bên (người cho vay) chuyển giao cho bên còn lại (người vay) một khoản tiền hoặc tài sản khác với điều kiện người vay phải hoàn trả lại khoản vay đó sau một khoảng thời gian nhất định, có thể kèm theo lãi suất.

    Bị người khác lấy thẻ căn cước công dân để ký hợp đồng vay nợ thì có phải trả nợ thay không?

    Bị người khác lấy thẻ căn cước công dân để ký hợp đồng vay nợ thì có phải trả nợ thay không? (Hình từ Internet)

    Bị người khác lấy thẻ căn cước công dân để ký hợp đồng vay nợ thì có phải trả nợ thay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

    Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Bên vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc tài sản đã vay đúng thời hạn, đúng số lượng, và chất lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng. 

    Việc trả nợ phải tuân theo các quy định của pháp luật, bao gồm cả việc thực hiện đúng các cam kết về thời gian hoàn trả và mức lãi suất đã thỏa thuận (nếu có). 

    Ngoài ra, bên vay còn phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản lãi, phí phát sinh (nếu được quy định trong hợp đồng) và thực hiện đầy đủ các yêu cầu về chứng từ thanh toán, phương thức trả nợ theo yêu cầu hợp pháp của bên cho vay.

    Mặt khác, theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng vay tài sản, hợp đồng vay chỉ có hiệu lực khi được xác lập dựa trên sự thỏa thuận tự nguyện của cả hai bên. 

    Vì vậy, trong trường hợp nếu một người bị người khác sử dụng căn cước công dân cũ để thực hiện giao dịch vay mà bản thân người đó không thực sự vay tiền và không nhận khoản vay, thì họ không có nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên cần chứng minh được bản thân không phải là người vay nợ.

    Sử dụng thông tin cá nhân của người khác khi không có sự đồng ý bị xử phạt hành chính như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 84 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) về vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân như sau:

    Vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân
    2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Sử dụng không đúng mục đích thông tin cá nhân đã thỏa thuận khi thu thập hoặc khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;
    b) Cung cấp hoặc chia sẻ hoặc phát tán thông tin cá nhân đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của chủ thông tin cá nhân;
    c) Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác.

    Theo đó, hành vi sử dụng thông tin cá nhân của người khác mà không đúng với mục đích đã thỏa thuận hoặc chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu thông tin có thể bị xử phạt hành chính với mức tiền từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm. Đồng thời, buộc hủy bỏ thông tin cá nhân do thực hiện hành vi vi phạm theo khoản 3 Điều 84 Nghị định 15/2020/NĐ-CP .

    Tuy nhiên, mức phạt này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.

    30
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ