07:38 - 08/03/2025

Bảng giá vàng hôm nay 8/3/2025

Giá vàng hôm nay tiếp tục xu hướng tăng, với mức điều chỉnh từ 200 đến 700 nghìn đồng/lượng tùy từng doanh nghiệp

Nội dung chính

    Bảng giá vàng hôm nay 8/3/2025

    Giá vàng 9999 tại DOJI hiện ở mức 91,1 triệu đồng/lượng (mua vào) và 93,1 triệu đồng/lượng (bán ra), ghi nhận mức tăng 400 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều so với ngày trước đó.

    Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 91,8 triệu đồng/lượng mua vào và 92,8 triệu đồng/lượng bán ra. So với phiên trước, giá vàng tăng 700 nghìn đồng/lượng ở chiều mua và 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.

    Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng điều chỉnh giá vàng SJC lên mức 91,1 triệu đồng/lượng mua vào và 93,1 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 400 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua.

    Mức chênh lệch giữa giá mua vào và bán ra tại DOJI và Bảo Tín Minh Châu cùng đạt 2 triệu đồng/lượng.

    Trong khi đó, giá vàng SJC tại Phú Quý được giao dịch ở mức 90,9 triệu đồng/lượng mua vào và 92,9 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 200 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều so với ngày trước.

    * Sau đây là bảng giá vàng hôm nay 8/2/205 (cập nhật lúc 7:00)

    Loại Mua vào Bán ra
    TPHCM - PNJ 91.700 400K 93.200 400K
    TPHCM - SJC 91.100 400K 93.100 400K
    Hà Nội - PNJ 91.700 400K 93.200 400K
    Hà Nội - SJC 91.100 400K 93.100 400K
    Đà Nẵng - PNJ 91.700 400K 93.200 400K
    Đà Nẵng - SJC 91.100 400K 93.100 400K
    Miền Tây - PNJ 91.700 400K 93.200 400K
    Miền Tây - SJC 91.100 400K 93.100 400K
    Giá vàng nữ trang - PNJ 91.700 400K 93.200 400K
    Giá vàng nữ trang - SJC 91.100 400K 93.100 400K
    Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 91.700 400K
    Giá vàng nữ trang - SJC 91.100 400K 93.100 400K
    Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 91.700 400K
    Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 90.600 400K 93.100 400K
    Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 90.510  93.010 
    Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 89.770  92.270 
    Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 82.880  85.380 
    Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 67.480  69.980 
    Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 60.960  63.460 
    Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 58.170  60.670 
    Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 54.440  56.940 
    Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 52.110  54.610 
    Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.380  38.880 
    Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.560  35.060 
    Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.370  30.870 

    Bảng giá vàng hôm nay 8/3/2025

    Bảng giá vàng hôm nay 8/3/2025 (Hình từ Internet)

    Ngân hàng Nhà nước có bao nhiêu biện pháp thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng?

    Tại Điều 16 Nghị định 24/2012/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước như sau:

    Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
    1. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch về phát triển thị trường vàng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định tại Nghị định này.
    2. Ngân hàng Nhà nước được bổ sung vàng miếng vào Dự trữ ngoại hối Nhà nước.
    3. Ngân hàng Nhà nước thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng thông qua các biện pháp sau đây:
    a) Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
    b) Tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng thông qua việc quyết định hạn mức, thời điểm sản xuất và phương thức thực hiện sản xuất vàng miếng phù hợp trong từng thời kỳ. Chi phí tổ chức sản xuất vàng miếng được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
    c) Thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước và tổ chức huy động vàng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
    4. Ngân hàng Nhà nước cấp, thu hồi:
    a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
    b) Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
    c) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu.
    d) Giấy phép mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định.
    đ) Giấy phép đối với các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
    5. Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu và hoạt động kinh doanh vàng khác.
    6. Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    Theo đó Ngân hàng Nhà nước có 3 biện pháp thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng:

    - Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 24/20212/NĐ-CP.

    - Tổ chức và quản lý sản .xuất vàng miếng thông qua việc quyết định hạn mức, thời điểm sản xuất và phương thức thực hiện sản xuất vàng miếng phù hợp trong từng thời kỳ. Chi phí tổ chức sản xuất vàng miếng được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.

    - Thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước và tổ chức huy động vàng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

    saved-content
    unsaved-content
    301