Bán hàng online trên sàn thương mại điện tử nộp thuế bao nhiêu?
Nội dung chính
Bán hàng online trên sàn thương mại điện tử nộp thuế bao nhiêu?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc tính thuế thì cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải nộp thuế GTGT và TNCN.
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định số thuế phải nộp được xác định dựa trên doanh thu tính thuế và tỷ lệ %. Tỷ lệ thuế GTGT và thuế TNCN áp dụng cho cá nhân kinh doanh được quy định theo ngành nghề tại biểu thuế Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC.
Theo biểu thuế, đối với hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng) sẽ chịu 1% thuế GTGT và 0,5% thuế TNCN.
Như vậy, hoạt động bán hàng online trên sàn thương mại điện tử nộp 1% thuế GTGT và 0,5% thuế TNCN.
Bán hàng online trên sàn thương mại điện tử nộp thuế bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng online trên sàn thương mại điện tử thế nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Theo đó, tất cả cá nhân bán hàng online trên sàn thương mại điện tử có trách nhiệm tự kê khai thuế và tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Căn cứ Điều 26, Điều 27 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin liên quan nhằm mục đích thanh tra, làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế, đồng thời thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Như vậy, quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng online trên sàn thương mại điện tử nộp thuế bằng cách thu thập thông tin từ cá cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin người bán hàng online đã kê khai.
Những cá nhân bán hàng online trên sàn thương mại điện tử kê khai, nộp thuế không đầy đủ số thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế sẽ thực hiện truy thu và xử phạt theo quy định. Bên cạnh đó, trường hợp cá nhân bán hàng online được xác định là có hành vi trốn thuế thì cơ quan quản lý thuế sẽ chuyển hồ sơ sang Công an xử lý.
Hồ sơ khai thuế cho cá nhân bán hàng online trên sàn thương mại điện tử theo phương pháp kê khai
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hồ sơ khai thuế cho cá nhân bán hàng online trên sàn thương mại điện tử theo phương pháp kê khai như sau:
- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Tải về: Mẫu tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Mẫu số 01/CNKD)
- Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Tải về: Phụ lục bảng kê hoạt động kinh doanh (Mẫu số 01-2/BK-HĐKD)
Bán hàng online trên sàn thương mại điện tử thì nộp thuế ở đâu, hạn chót nộp khi nào?
(1) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Theo đó, cá nhân bán hàng online trên sàn thương mại điện tử thì nộp thuế ở Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân kinh doanh.
(2) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Căn cứ khoản 3 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
(3) Thời hạn nộp thuế
Căn cứ khoản 4 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định thời hạn nộp thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể:
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.