Bài văn tả dòng sông quê em lớp 5 ngắn gọn? Trường tiểu học có các loại phòng học bộ môn nào?
Nội dung chính
Bài văn tả dòng sông quê em
Bài văn tả
Tả dòng sông quê em lớp 5 ngắn gọn
Tả dòng sông quê em lớp 5
Trường tiểu học
Phòng học bộ môn
-----------
Từ khóa hiển thị:
Môn Tiếng Việt lớp 5
Bài văn tả dòng sông quê em lớp 5 ngắn gọn?
Học sinh lớp 5 có thể tham khảo mẫu bài văn tả dòng sông quê em lớp 5 ngắn gọn dưới đây:
Bài văn tả dòng sông quê em - mẫu 01
Dòng sông quê em là một hình ảnh quen thuộc, gắn bó với cuộc sống hàng ngày của người dân trong làng. Từ bao đời nay, sông như người bạn hiền hòa, âm thầm chảy, mang đến cho quê hương em bao điều tốt lành. Dòng sông quê em trải dài, uốn lượn mềm mại giữa những cánh đồng lúa bát ngát. Nước sông xanh biếc, trong vắt đến nỗi có thể nhìn thấy từng đàn cá nhỏ tung tăng bơi lội bên dưới. Mỗi buổi sáng, khi mặt trời lên, ánh nắng chiếu xuống mặt sông lấp lánh như những hạt kim cương rực rỡ. Hai bên bờ sông, những hàng tre già vươn cao, đung đưa theo gió, rì rào như đang trò chuyện cùng nhau. Vào mùa hè, dòng sông trở thành nơi vui chơi của bọn trẻ trong làng. Tiếng cười đùa vang vọng khắp không gian, khiến cho khung cảnh thêm phần sống động. Người lớn thì ra sông để giặt giũ, gánh nước về dùng. Cảnh sinh hoạt thường ngày diễn ra bình dị nhưng đầy ấm áp. Mỗi mùa nước lên, dòng sông mang phù sa về bồi đắp cho ruộng đồng, giúp cây cối thêm xanh tươi, lúa trĩu bông nặng hạt. Đến mùa khô, dòng sông lại hiền hòa, nước lặng như tờ, phản chiếu bóng mây trời trong trẻo. Em yêu dòng sông quê em không chỉ vì vẻ đẹp của nó mà còn vì những kỷ niệm tuổi thơ êm đềm bên bờ sông. Dòng sông như một phần của quê hương, của tuổi thơ mà em sẽ mãi ghi nhớ trong lòng. |
Bài văn tả dòng sông quê em - mẫu 02
Dòng sông quê em hiền hòa như một dải lụa mềm mại, uốn lượn qua từng ngọn đồi, thửa ruộng của làng quê. Sông chảy qua bao mùa mưa nắng, mang trong mình hơi thở của thời gian và gắn bó thân thiết với cuộc sống thường ngày của người dân. Khi bình minh ló rạng, mặt sông lấp lánh như dát bạc. Những tia nắng đầu tiên xuyên qua làn sương mỏng, chiếu xuống mặt nước, tạo nên những mảng sáng tối lung linh. Nước sông trong xanh, phản chiếu bầu trời và hàng cây ven bờ. Đôi lúc, những chú cá quẫy lên mặt nước, tạo nên những gợn sóng nhẹ, lan tỏa ra xa. Vào buổi trưa, sông lặng như tờ, chỉ còn tiếng gió thổi nhè nhẹ qua các cành cây ven bờ. Thuyền bè xuôi ngược, để lại những vệt nước kéo dài trên mặt sông. Người dân làng em thường ra sông gánh nước, giặt giũ hoặc thả lưới đánh bắt cá. Dòng sông đã nuôi dưỡng biết bao thế hệ lớn lên từ những con tôm, con cá mà nó ban tặng. Chiều đến, dòng sông khoác lên mình lớp áo rực rỡ của ánh hoàng hôn. Mặt trời đỏ rực như quả cầu lửa đang dần khuất sau rặng tre, in bóng xuống mặt nước yên ả. Những đứa trẻ trong làng thích nhất lúc này, cùng nhau nô đùa, nhảy ùm xuống sông tắm mát. Dòng sông quê em không chỉ là nguồn sống mà còn là nơi lưu giữ những kỷ niệm tuổi thơ êm đềm. Em yêu dòng sông như yêu mảnh đất quê hương mình, nơi gắn bó với biết bao điều bình dị và thân thương. |
Bài văn tả dòng sông quê em - mẫu 03
Khi những tia nắng đầu tiên len qua tán cây, ánh sáng dịu dàng phủ xuống mặt nước, dòng sông như bừng tỉnh sau giấc ngủ dài. Từng làn sóng lăn tăn vỗ nhẹ vào bờ, phản chiếu bầu trời xanh thẳm và những cụm mây trắng lững lờ trôi. Mỗi mùa, dòng sông lại khoác lên mình một vẻ đẹp riêng. Mùa xuân, nước sông trong veo, mát lạnh, chảy qua những đồng cỏ xanh non tràn đầy sức sống. Mùa hạ, sông trở nên sôi động hơn khi lũ trẻ trong làng kéo nhau ra tắm mát, nô đùa trên mặt nước. Tiếng cười đùa vang vọng, hòa cùng tiếng chim hót líu lo trên những cành cây ven bờ. Đến mùa thu, mặt sông yên ả, trầm lắng như một tấm gương khổng lồ soi bóng lũy tre già. Những chiếc lá vàng rơi lác đác, trôi lững lờ theo dòng nước, mang theo hương thơm dìu dịu của đất trời. Khi đông về, dòng sông khoác lên mình chiếc áo sương mờ ảo, bầu không khí trở nên tĩnh lặng, chỉ có vài con thuyền nhỏ lặng lẽ trôi trên sông. Dòng sông là chứng nhân cho biết bao kỷ niệm tuổi thơ. Những buổi chiều tà, em thường ngồi bên bờ sông ngắm hoàng hôn buông xuống, lắng nghe tiếng nước chảy róc rách như những lời thủ thỉ thân thương. Dẫu có đi xa, em vẫn luôn nhớ về hình ảnh hiền hòa, dịu dàng của dòng sông - nơi gắn bó với bao ký ức đẹp đẽ và êm đềm của làng quê. |
Lưu ý: nội dung chỉ mang tính tham khảo
Bài văn tả dòng sông quê em lớp 5 ngắn gọn? Trường tiểu học có các loại phòng học bộ môn nào? (Hình từ Internet)
Trường tiểu học có các loại phòng học bộ môn nào?
Căn cứ Điều 4 Quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT quy định về phòng học bộ môn như sau:
Phòng học bộ môn
1. Loại phòng học bộ môn
a) Trường tiểu học có các phòng học bộ môn: Khoa học - Công nghệ (sử dụng chung cho các môn học Tự nhiên và xã hội, Khoa học, Công nghệ), Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật, Đa chức năng;
b) Trường trung học cơ sở có các phòng học bộ môn: Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật, Đa chức năng, Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lí);
c) Trường trung học phổ thông có các phòng học bộ môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật, Đa chức năng, Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật);
d) Trường phổ thông có nhiều cấp học căn cứ các quy định tại điểm a, b và c, khoản 1 Điều này để xác định các phòng học bộ môn. Phòng học bộ môn của trường phổ thông có nhiều cấp học được bố trí riêng biệt cho các cấp học, ngoại trừ các phòng học bộ môn có thể sử dụng chung cho một số môn học bảo đảm đáp ứng yêu cầu về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
...
Theo quy định trên thì trường tiểu học có các phòng học bộ môn sau Khoa học - Công nghệ (sử dụng chung cho các môn học Tự nhiên và xã hội, Khoa học, Công nghệ), Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật, Đa chức năng.
Quy cách phòng học bộ môn của trường tiểu học ra sao?
Theo Điều 5 Quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT thì quy cách phòng học bộ môn của trường tiểu học được quy định như sau:
- Diện tích làm việc tối thiểu phòng học bộ môn được tính trên cơ sở diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh:
+ Đối với phòng học bộ môn Tin học, Ngoại ngữ, Đa chức năng diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 50m2;
+ Đối với phòng học bộ môn Khoa học - Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,85m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 50m2.
- Kích thước phòng học bộ môn
+ Chiều rộng phòng học bộ môn (tính theo chiều vuông góc với hành lang tiếp giáp phòng học bộ môn): Đối với cấp tiểu học không nhỏ hơn 5,70m;
+ Chiều dài phòng học bộ môn (tính theo chiều dọc hành lang tiếp giáp phòng học bộ môn) không lớn hơn 2 lần chiều rộng;
+ Chiều cao phòng học bộ môn (tính từ nền/sàn nhà tới trần nhà) từ 3,30m trở lên. Trong trường hợp sử dụng nền/sàn giả để bố trí ngầm hệ thống kĩ thuật, chiều cao phòng học bộ môn (tính từ nền/sàn nhà tới trần nhà) không nhỏ hơn 2,80m.
- Phòng học bộ môn Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Vật lí, Hoá học, Sinh học và một số môn học có nhiều thiết bị thực hành phải có phòng chuẩn bị. Phòng chuẩn bị được bố trí liền kề, có cửa liên thông với phòng học bộ môn có diện tích làm việc từ 12m2 đến 27m2.