Làm sao để lớp sơn tường bền màu theo thời gian?

Hiện tượng lớp sơn tường bị bong tróc xảy ra thường xuyên, kể cả những nhà mới xây. Vậy làm sao để có một lớp sơn tường bền màu theo thời gian? Hãy tham khảo các cách dưới đây.

Nội dung chính

    Các yếu tố ảnh hưởng lớp sơn tường bền màu?

    Việc đảm bảo có một lớp sơn tường bền màu không chỉ giúp không gian sống luôn tươi mới, đẹp mắt mà còn giúp giảm thiểu chi phí sửa chữa, sơn lại nhiều lần. Đồng thời, giúp công trình giữ được giá trị sử dụng lâu dài, tăng tính thẩm mỹ, và giá trị tổng thể cho ngôi nhà.

    Dưới đây là 5 yếu tố chính ảnh hưởng lớp sơn tường bền màu, bao gồm:

    (1) Chất lượng màu sơn

    Chọn màu sơn cao cấp là yếu tố then chốt để đảm bảo lớp sơn tường bền màu. Dùng sơn kém chất lượng sẽ thường bị nhanh phai, loang lổ hoặc xỉn màu sau một thời gian ngắn.

    (2) Điều kiện môi trường

    Môi trường sống ảnh hưởng đến độ phai của lớp sơn tường, chẳng hạn như: Tia UV trong ánh nắng là nguyên nhân gây phai màu nhanh chóng; nhiệt độ thay đổi liên tục ảnh hưởng đến cấu trúc màu sơn, và khi độ ẩm cao cũng sẽ làm bong tróc, loang màu sơn nhanh hơn.

    (3) Phương pháp thi công

    Lỗi từ phía người dơn, nếu thi công không đúng kỹ thuật, hojawd bỏ qua bước sơn lót hay sơn không đều tay sẽ làm lớp sơn nhanh bị xỏ đồng, đổi màu.

    (4) Phụ thuộc vào loại bề mặt tường

    Đối với tường mới, bề mặt đã được xử lý sạch sẽ thì lớp sơn sẽ đều màu và bám tốt hơn. Ngược lại, tường cũ thì sẽ dễ bị xỉn và loang lổ màu nhanh chóng.

    (5) Lớp phủ bảo vệ 

    Sau khi sơn màu tường xong, nên dùng sơn bóng, sơn chống thấm hoặc lớp phủ trong suốt giúc tăng tuổi thọ của màu sơn.

    Làm sao để lớp sơn tường bền màu theo thời gian?

    Làm sao để lớp sơn tường bền màu theo thời gian? (Hình từ Internet)

    Làm sao để lớp sơn tường bền màu theo thời gian?

    Việc giữ cho lớp sơn tường bền màu không chỉ phụ thuộc vào việc chọn sơn tốt, mà còn đòi hỏi quy trình thi công, và quá trình vệ sinh, bảo trì nhà. Vậy nên, để có một lớp sơn tường bền màu theo thời gian hãy tham khảo các cách sau:

    (1) Lựa chọn loại sơn phù hợp

    Tìm mua và sử dụng sơn có chứng nhận chống tia UV, kháng ẩm, bám dính tốt từ những nhãn hiệu uy tín như Dulux, Toa, Nippon hoặc Jotun,...

    (2) Vệ sinh bề mặt tường

    Trước khi tiến hành sơn tường, nên vệ sinh kỹ bề mặt tường, bằng cách loại bỏ rêu mốc, nốm, cát bụi còn lại. Có thể dùng sơn lót chống thấm để tăng độ bám dính và chống loang màu.

    (3) Thực hiện đúng quy trình thi công

    Không được bỏ bớt lớp sơn nào, thay vào đó phải thi công đủ lớp, đáp ứng độ dày chuẩn. Động tác sơn đều tay, sử dụng dụng cụ đúng chuẩn. Và phải tuân thủ đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.

    (4) Bảo trì lớp tường thường xuyên

    Thỉnh thoảng nên vệ sinh nhẹ nhàng bằng dễm lau, tránh chất tẩy rửa mạnh. Và đừng quên kiểm tra định kỳ, khắc phục ngay khi có dấu hiệu bong tróc.

    Phương pháp thử đối với lớp sơn tường dạng nhũ tương có những nội dung nào?

    Căn cứ theo Mục 5 TCVN 8652:2020 quy định phương pháp thử đối với lớp sơn tường dạng nhũ tương bao gồm các nội dung như sau:

    (1) Xác định màu sắc: Theo TCVN 2102:2008 (hiện đã hết hiệu lực và chưa có văn bản thay thế)

    (2) Xác định trạng thái sơn trong thùng chứa, đặc tính thi công, độ ổn định ở nhiệt độ thấp và ngoại quan màng sơn:

    Theo TCVN 8653-1 (được thay thế bởi TCVN 8653-1:2024)

    (3) Xác định thời gian khô

    - Xác định thời gian khô bề mặt theo TCVN 2096-3 (ISO 9117-3)

    - Xác định thời gian khô hoàn toàn theo TCVN 2096-1 (ISO 9117-1)

    (4) Xác định độ mịn:

    Theo TCVN 2091 (ISO 2091)

    (5) Xác định độ phủ:

    Theo TCVN 2095

    (6) Xác định độ bền của lớp sơn theo phép thử cắt ô:

    Theo TCVN 2097 (ISO 2409) 

    (7) Xác định độ bền nước:

    Theo TCVN 8653-2 (được thay thế bởi TCVN 8653-2:2024)

    (8) Xác định độ bền kiềm:

    Theo TCVN 8653-3 (được thay thế bởi TCVN 8653-3:2024)

    (9) Xác định độ rửa trôi:

    Theo TCVN TCVN 8653-4 (được thay thế bởi TCVN 8653-4:2024)

    (10) Xác định độ bền chu kỳ nóng lạnh:

    Theo TCVN 8653-5 (được thay thế bởi TCVN 8653-5:2024)

    (11) Xác định độ bền thời tiết tăng tốc:

    Thử nghiệm kiểm tra độ bền thời tiết tăng tốc theo TCVN 11608-3(ISO 16474-3) và theo các hướng dẫn sau:

    - Chuẩn bị tấm mẫu thử

    Sử dụng 4 tấm xi măng sợi có kích thước theo TCVN 11608-3(ISO 16474-3) làm tấm nền chuẩn. Tiến hành quét một lớp sơn lót theo qui định của nhà sản xuất lên bề mặt tấm nền chuẩn.

    Sau khi khô bề mặt, tiến hành quét 2 lớp mẫu sơn thử nghiệm lên bề mặt các tấm với lượng sơn cho một lớp là (1 ± 0,1 )mL cho 100 cm2, mỗi lớp cách nhau 6 h. Để mẫu khô trong 5 ngày, sau đó tiến hành thử nghiệm 3 tấm mẫu, tấm còn lại dùng làm đối chứng.

    - Điều kiện tiến hành thử nghiệm

    Điều kiện tiến hành thử nghiệm của thiết bị thử độ bền thời tiết theo Điều 8.2 trong TCVN 11608-3(ISO 16474-3) (Phương pháp A- phơi mẫu kèm theo ngưng tụ hơi nước) với điều kiện độ ẩm là (50 ± 5) % và thời gian chiếu xạ tia UV là 240 h.

    Sau khoảng thời gian này, lấy mẫu ra và bảo quản mẫu trong vòng 1 h, sau đó đánh giá ngoại quan bề mặt.

    - Phương pháp đánh giá kết quả

    Đánh giá kết quả bằng cách kiểm tra mức độ phấn hóa, tình trạng bong tróc, phồng rộp, rạn nứt và thay đổi màu sắc của sơn.

    + Cấp độ phấn hóa của màng sơn được kiểm tra theo TCVN 12005-6, sử dụng miếng bọt biển đã ngâm đủ mềm với nước, chà nhẹ lên bề mặt màng sơn dưới dòng nước chảy để loại bỏ mọi chất bám dính trên bề mặt màng sơn mà không gây trầy xước bề mặt.

    + Sau đó dựng và để khô mẫu. Khi bề mặt màng sơn khô, tiến hành kiểm tra ngoại quan màng sơn bằng phương pháp trực quan. Kiểm tra mức độ thay đổi màu sơn của màng sơn bằng cách so sánh bề mặt mẫu đã được chiếu xạ tia UV trong 240 h với bề mặt tấm mẫu thử không chiếu xạ tia UV (mẫu đối chứng).

    - Đánh giá kết quả

    Mẫu sơn đạt yêu cầu khi độ phấn hóa dưới cấp độ 1, không có hiện tượng bong tróc, rạn nứt và thay đổi màu sắc không đáng kể khi so sánh với mẫu đối chứng.

    (12) Xác định hàm lượng hợp chất hữu cơ bay hơi:

    Theo TCVN 10370-1 (ISO 11890-1) và TCVN 10370-2 (ISO 11890-2).
    saved-content
    unsaved-content
    191