Tiền đặt cọc tối thiểu khi đặt cọc mua đất đường số 22 Quận 9 là bao nhiêu? Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng đặt cọc?
Nội dung chính
Tiền đặt cọc tối thiểu khi đặt cọc mua đất đường số 22 Quận 9 là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về đặt cọc như sau:
Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo đó, đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc tài sản có giá trị khác để bảo đảm việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Pháp luật chỉ quy định khái niệm đặt cọc và hậu quả pháp lý nếu một trong các bên vi phạm, không quy định mức tiền đặt cọc tối thiểu hay tối đa.
Khoản tiền đặt cọc do các bên tự thỏa thuận, có thể là tiền, kim khí quý, đá quý hoặc tài sản có giá trị khác.
Như vậy, không có mức tối thiểu bắt buộc khi đặt cọc mua đất tại đường số 22 Quận 9. Các bên có quyền tự thỏa thuận số tiền phù hợp, và nên ghi rõ trong hợp đồng đặt cọc để tránh tranh chấp về sau.
Tiền đặt cọc tối thiểu khi đặt cọc mua đất đường số 22 Quận 9 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng đặt cọc mua đất đường số 22 Quận 9 là gì?
Căn cứ quy định Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về giao dịch dân sự như sau:
Điều 116. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Như vậy, hợp đồng đặt cọc cũng được xem là một giao dịch dân sự. Chính vì vậy, để hợp đồng đặt cọc mua đất đường số 22 Quận 9 có hiệu lực pháp luật thì cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Bên bán có quyền hủy bỏ hợp đồng đặt cọc mua đất đường số 22 Quận 9 không phải bồi thường cho bên mua trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hủy bỏ hợp đồng như sau:
Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Theo đó, theo quy định, bên bán có quyền hủy bỏ hợp đồng đặt cọc mua đất đường số 22 Quận 9 không phải bồi thường thiệt hại cho bên mua trong trường hợp:
- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
- Trường hợp khác do luật quy định.
Lưu ý: Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.