Thuê nhà ở của người dân làm văn phòng công ty có vi phạm pháp luật không?

Việc thuê nhà ở của người dân làm văn phòng công ty sẽ không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên phải tuân thủ đúng mục đích sử dụng, đảm bảo công năng công trình phù hợp, đáp ứng yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, an ninh, trật tự, môi trường, và được sự đồng ý của chủ sở hữu theo thỏa thuận. Trường hợp sử dụng không đúng mục đích, không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc vi phạm quy hoạch thì vẫn có thể bị xử lý theo quy định pháp luật.

Nội dung chính

    Thuê nhà ở của người dân làm văn phòng công ty có vi phạm pháp luật không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định về nhà ở, theo đó: Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân. Nhà ở được sử dụng vào mục đích để ở và mục đích không phải để ở mà pháp luật không cấm là nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp.

    Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật Nhà ở 2023 quy định về yêu cầu chung về phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở, cụ thể:

    Điều 5. Yêu cầu chung về phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở
    [...]
    8. Việc quản lý, sử dụng nhà ở phải đúng mục đích, công năng sử dụng, đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tuân thủ quy định về quản lý hồ sơ nhà ở, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở và các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở có liên quan.
    [...]

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Nhà ở 2023 quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở, cụ thể:

    Điều 10. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
    [...]
    3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.

    Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, việc thuê nhà ở của người dân làm văn phòng công ty sẽ không vi phạm pháp luật.

    Tuy nhiên phải tuân thủ đúng mục đích sử dụng, đảm bảo công năng công trình phù hợp, đáp ứng yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, an ninh, trật tự, môi trường, và được sự đồng ý của chủ sở hữu theo thỏa thuận.

    Trường hợp sử dụng không đúng mục đích, không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc vi phạm quy hoạch thì vẫn có thể bị xử lý theo quy định pháp luật.

    Thuê nhà ở của người dân làm văn phòng công ty có vi phạm pháp luật không?

    Thuê nhà ở của người dân làm văn phòng công ty có vi phạm pháp luật không?(Hình từ Internet)

    Công ty thuê nhà ở của người dân làm văn phòng thì có bắt buộc phải ký kết hợp đồng không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 quy định về hợp đồng về nhà ở, cụ thể:

    Điều 163. Hợp đồng về nhà ở
    Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
    1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
    2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
    Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;
    3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
    [...]

    Do đó, theo quy định của pháp luật, khi công ty thuê nhà ở của người dân làm văn phòng thì bắt buộc phải ký kết hợp đồng, nội dung hợp đồng sẽ do các bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo các nội dung cơ bản theo luật định.

    Hợp đồng thuê nhà ở của người dân làm văn phòng công ty có bắt buộc phải công chứng không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở, cụ thể:

    Điều 164. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
    1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
    2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
    [...]
    4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

    Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, hợp đồng thuê nhà ở của người dân làm văn phòng công ty có bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023, việc công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

    Chuyên viên pháp lý Lê Nguyễn Minh Tâm
    saved-content
    unsaved-content
    1