Những trường hợp nào được xem là sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đất của người dân?

Pháp luật quy định các sự kiện bất khả kháng nào ảnh hưởng đến việc sử dụng đất? Thời gian bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng có bị tính vào thời gian chậm sử dụng đất không?

Nội dung chính

    Các trường hợp nào không bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật khi có sự kiện bất khả kháng? 

    Căn cứ khoản 6, 7, 8 và 9 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: 

    Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    [...]
    6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
    7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
    8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
    9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.

    Theo đó, các trường hợp không bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai khi có sự kiện bất khả kháng gồm:

    - Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

    - Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

    - Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    Những trường hợp nào được xem là sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đất của người dân?

    Căn cứ khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP và khoản 5 Điều 7 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về các trường hợp được xem là sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đất gồm: 

    - Thiên tai, thảm họa môi trường;

    - Hỏa hoạn, dịch bệnh;

    - Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;

    - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;

    - Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất;

    - Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;

    - Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    Những trường hợp nào được xem là sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đất của người dân?

    Những trường hợp nào được xem là sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đất của người dân? (Hình từ Internet)

    Thời gian bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng có bị tính vào thời gian chậm sử dụng đất không?

    Căn cứ khoản 4 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau: 

    Điều 31. Quy định về trường hợp bất khả kháng để áp dụng trong việc xử lý các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai
    [...]
    4. Thời gian bị ảnh hưởng đối với trường hợp bất khả kháng không tính vào thời gian không sử dụng đất hoặc chậm tiến độ sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai.
    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định về các trường hợp bất khả kháng của pháp luật và thực tế triển khai các dự án đầu tư để xác định thời gian bị ảnh hưởng do trường hợp bất khả kháng đối với dự án thuộc địa bàn một đơn vị hành chính cấp tỉnh. Trường hợp dự án thuộc địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì căn cứ đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định; trường hợp cần thiết lấy ý kiến của bộ, ngành liên quan.

    Như vậy, thời gian bị ảnh hưởng đối với trường hợp bất khả kháng không tính vào thời gian không sử dụng đất hoặc chậm tiến độ sử dụng đất đối với trường hợp được quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Châu Doanh
    saved-content
    unsaved-content
    2