Nhà nước có phải thực hiện kiểm kê đất đai không sau khi hoàn thành sáp nhập?
Nội dung chính
Sau khi sáp nhập, Nhà nước có phải thực hiện kiểm kê đất đai không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về việc kiểm kê đất đai, theo đó: Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và biến động đất đai giữa 02 lần kiểm kê.
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai, cụ thể:
Điều 56. Nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai
1. Trung thực, khách quan, chính xác, kịp thời, phản ánh đầy đủ hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất đai.
2. Công khai, minh bạch, độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Thống nhất về nghiệp vụ, phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai và chế độ báo cáo.
4. Bảo đảm chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương; hệ thống số liệu thống kê, kiểm kê đất đai được tổng hợp từ cấp dưới lên cấp trên trực tiếp.
5. Cung cấp kịp thời số liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật Đất đai 2024 quy định về phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai, cụ thể:
Điều 57. Phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai
1. Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước.
2. Thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau:
a) Thống kê đất đai được thực hiện hằng năm, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
b) Kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc 9.
3. Kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Ngoài ra cũng theo Công văn 3947/BNNMT-QLĐĐ năm 2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố:
3. Chỉ đạo tổng hợp, hoàn thiện kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 của cấp xã, cấp tỉnh sau khi sắp xếp đơn vị hành chính theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Công văn số 2168/BNNMT-QLĐĐ ngày 19 tháng 5 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024. Thời gian hoàn thành và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai về Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 20 tháng 8 năm 2025.
Như vậy, sau khi sáp nhập, các tỉnh thành phải thực hiện kiểm kê đất đai và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai về Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 20 tháng 8 năm 2025.
UBND tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường kết quả kiểm kê đất đai vào thời gian nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, cụ thể:
Điều 59. Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
1. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện và phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước và công bố trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước trước ngày 30 tháng 9 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội dung, hoạt động kiểm kê đất đai chuyên đề.
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
9. Kinh phí thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
Nhà nước có phải thực hiện kiểm kê đất đai không sau khi hoàn thành sáp nhập? (Hình từ Internet)
Hoạt động kiểm kê đất đai sau khi sáp nhập được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 58 Luật Đất đai 2024 quy định về chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai, cụ thể:
Điều 58. Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai
[...]
5. Hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện như sau:
a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai;
b) Điều tra, rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê;
c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;
d) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
đ) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.
Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, sau khi sáp nhập, hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện bằng cách thu thập, rà soát, cập nhật số liệu, lập biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng và báo cáo kết quả, bảo đảm phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất.