Hủy bỏ hợp đồng mua bán đất đường Bùi Thị Xuân, Dĩ An mà không thông báo có phải bồi thường?
Nội dung chính
Hủy bỏ hợp đồng mua bán đất đường Bùi Thị Xuân, Dĩ An mà không thông báo có phải bồi thường?
Căn cứ Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hủy bỏ hợp đồng như sau:
Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Theo quy định, bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Như vậy, nếu bên mua hoặc bên bán muốn hủy bỏ hợp đồng mua bán đất đường Bùi Thị Xuân, Dĩ An thì phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Hủy bỏ hợp đồng mua bán đất đường Bùi Thị Xuân, Dĩ An mà không thông báo có phải bồi thường? (Hình từ Internet)
Bên vi phạm có phải chịu phạt vi phạm khi hợp đồng mua bán đất đường Bùi Thị Xuân, Dĩ An bị hủy bỏ?
Căn cứ Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng quy định như sau:
Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Như vậy, khi hợp đồng mua bán đất đường Bùi Thị Xuân, Dĩ An bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận nhưng vẫn phải chịu phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
Hợp đồng mua bán đất đường Bùi Thị Xuân, Dĩ An công chứng thì có giá trị pháp lý thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Luật Công chứng 2024, quy định về hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:
Điều 6. Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.
2. Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng.
3. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Căn cứ theo quy định, hợp đồng mua bán đất đường Bùi Thị Xuân, Dĩ An khi được công chứng sẽ có hiệu lực ngay từ thời điểm công chứng viên ký và đóng dấu.
Hợp đồng có giá trị pháp lý ràng buộc đối với các bên, là cơ sở để thực hiện thủ tục liên quan đến đến việc mua bán và có giá trị chứng cứ trước pháp luật, trừ khi bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.
