Hợp đồng đặt cọc mua đất Đà Lạt dưới 1 tỷ có thể vô hiệu trong trường hợp nào?
Nội dung chính
Hợp đồng đặt cọc mua đất Đà Lạt dưới 1 tỷ có phải là hợp đồng dân sự không?
Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 giải thích đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo đó, việc đặt cọc phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên, do đó, bản chất của hợp đồng đặt cọc là một loại hợp đồng dân sự, không phân biệt giá trị cao hay thấp.
Dù hợp đồng đặt cọc mua đất Đà Lạt có giá trị dưới 1 tỷ hay cao hơn, chỉ cần các bên tham gia là cá nhân, tổ chức có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và giao dịch không mang tính chất thương mại thì giao dịch đó vẫn thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015.
Hợp đồng đặt cọc mua đất Đà Lạt dưới 1 tỷ có hiệu lực khi nào?
Hiệu lực của hợp đồng được xác định theo Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hợp đồng đặt cọc mua đất Đà Lạt dưới 1 tỷ đồng sẽ có hiệu lực ngay từ thời điểm các bên giao kết hợp pháp, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Từ thời điểm có hiệu lực, các bên phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đã cam kết, và chỉ được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đặt cọc mua đất Đà Lạt dưới 1 tỷ đồng nếu có sự đồng thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng đặt cọc mua đất Đà Lạt dưới 1 tỷ có thể vô hiệu trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Hợp đồng đặt cọc mua đất dưới 1 tỷ tại Đà Lạt có thể vô hiệu trong trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật Dân sự 2015 cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
Đồng thời, căn cứ Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được:
- Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
- Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
*Lưu ý: Hai trường hợp nêu trên cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.
Theo quy định nêu trên, dù là hợp đồng dân sự hợp pháp, hợp đồng đặt cọc vẫn có thể bị vô hiệu nếu rơi vào các trường hợp sau đây:
(1) Vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123): Ví dụ, đặt cọc để mua đất chưa đủ điều kiện chuyển nhượng, đất tranh chấp...
(2) Giao dịch giả tạo (Điều 124): Hợp đồng đặt cọc nhằm che giấu một giao dịch khác như cho vay nặng lãi…
(3) Hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125).
(4) Hợp đồng bị nhầm lẫn hoặc bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 126, 127): Một bên hiểu sai nội dung hoặc bị ép buộc ký kết.
(5) Hợp đồng bị vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128).
(6) Không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129): Trường hợp pháp luật yêu cầu phải lập văn bản mà chỉ thỏa thuận miệng.
(7) Có đối tượng không thể thực hiện được (Điều 408): Ví dụ, đất không có sổ đỏ, hoặc đất thuộc sở hữu người khác nhưng bên nhận cọc không có quyền chuyển nhượng.
Do đó, hợp đồng đặt cọc mua đất Đà Lạt dù dưới 1 tỷ đồng vẫn phải đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể, nội dung, hình thức và mục đích thì mới có hiệu lực. Nếu vi phạm một trong các điều kiện nêu trên thì có thể bị tuyên vô hiệu.